Giáo trình Bệnh phổi và lao: Phần 1. Cuốn giáo trình Bệnh phổi và lao và lao do Học viện Quân y biên soạn có cấu trúc gồm 4 phần. Phần 1 giáo trình giới thiệu các kiến thức cơ sở bệnh hô hấp, bao gồm các bài viết về triệu chứng học lâm sàng và cận lâm sàng cơ bản của bệnh hô hấp. Mời các bạn tham khảo. häc viÖn qu©n y Bé m«n lao vµ bÖnh phæi BÖnh phæi vµ lao nhµ xuÊt b¶n qu©n ®éi nh Tải xuống Vector Hình Bóng Minh Họa Y Tế Của Cơ Quan Cơ Thể Con Người Phổi Với Khí Quản Mẫu Biểu Tượng Cho Phòng Khám Bệnh Viện Biểu Tượng Cho Bệnh Hen Suyễn Lao Viêm Phổi Chăm Sóc Sức Khỏe Hệ Hô Hấp hình ảnh minh họa vectơ ngay bây giờ. 2.2. Đờng lây bệnh Vi khuẩn lao xâm nhập vào cơ thể gây tổn thơng sơ nhiễm bằng ba con đờng. Đờng hô hấp: Do hít phải các giọt nớc bọt có chứa từ 1 đến 2 vi khuẩn lao mà ngời bị lao phổi ho khạc bắn ra bên ngoài. Các giọt nớc bọt này A/ HÀNH CHÍNH. 1. Họ và tên bệnh nhân : HOÀNG HỮU TR Tuổi: 9 (02/09/2008 ) 2. Giới tính: Nam Dân tộc: Kinh Quốc tịch : Việt Nam. 3. Địa chỉ: Đại Phú 1 – Phi Mô – Lạng Giang – Bắc Giang. 4. Liên hệ : Mẹ Trần Thị Hòa, cùng địa chỉ. Điều kiện chăm sóc, điều trị bệnh nhân: Số lượng buồng bệnh: 14; Số lượng giường bệnh: 45; Danh mục trang thiết bị tiên tiến: Máy nội soi phế quản siêu âm; Hoạt động chuyên môn: Kỹ thuật mũi nhọn: NS P9; Sinh thiết xuyên thành ngực dưới hướng dẫn CT; Sinh thiết Vay Nhanh Fast Money. Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Đặng Xuân Cường - Khoa Hồi sức cấp cứu - Bệnh viện đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng. Từ phổi, vi khuẩn có thể qua máu, bạch huyết đến các tạng khác trong cơ thể hạch bạch huyết, xương, gan, thận,... và gây bệnh tại các cơ quan đó của cơ thể. Cách tốt nhất để phòng căn bệnh này là tiêm phòng vắc-xin ngay từ năm đầu tiên chào đời. Nguồn bệnh gây ra bệnh chủ yếu là do lây nhiễm từ người bị bệnh qua các hoạt động hô hấp như hắt hơi, ho, khạc... Đây là con đường dễ nhất và phổ biến nhất khiến bệnh lao phổi lây nhiễm từ người này sang người cơ thể có cơ địa kém, chỉ cần hít hoặc tiếp xúc với vi khuẩn lao là đã nguy cơ cao mắc bệnh. Lượng vi khuẩn lao từ một người bệnh phát ra không khí có thể truyền sang cho 10- 15 người bác sĩ cho biết một số yếu tố tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh lao phổi dễ dàng lây nhiễm hơn như suy dinh dưỡng, mắc các bệnh mạn tính, nghiện thuốc lá, nghiện rượu, sử dụng các loại thuốc không theo chỉ định, mắc bệnh HIV... Những người này khi tiếp xúc với người bệnh hoặc gặp các yếu tố vi khuẩn lây bệnh sẽ dễ dàng mắc lao phổi. Bệnh lao phổi có lây nhiễm từ người này sang người khác 2. Bệnh lao phổi lây qua đường nào? Vi khuẩn lao phổi sẽ lây truyền qua những con đường cơ bản sau Bệnh lao phổi lây qua đường hô hấpĐường hô hấp là con đường nhanh nhất, gần nhất để lây bệnh lao phổi từ người bệnh sang người khác. Thông qua trò chuyện, tiếp xúc với người bệnh ho, khạc, hắt hơi, xì mũi... bệnh lao phổi có thể dễ dàng lây nhiễm. Các vi khuẩn lao phổi phát tán ra ngoài môi trường, xâm nhập vào cơ thể và rất nhanh phát triển, hình thành bệnh ở người Bệnh lao phổi lây qua đường cọ xátNgười bình thường hoàn toàn có thể bị lây lao phổi thông qua những vết trầy, xước, các vết thương khi cọ xát với người bị bệnh. Bởi vậy cần tránh tiếp xúc với người bệnh khi người bệnh bị các vết thương do cọ Bênh lao phổi lây qua đường sinh hoạtSinh hoạt chung với người bệnh lao phổi cũng có nguy cơ cao mắc bệnh. Dùng khăn chung, dùng chung bát đũa ... là con đường lây nhiễm bệnh lao phổi từ người bệnh sang người bình thường. Khi sống chung với người bệnh lao phổi, người bệnh cần đi khám sớm để phát hiện cũng như điều trị sớm nếu bị Bệnh lao phổi lây từ mẹ sang conBệnh lao phổi lây từ mẹ sang con. Tuy nhiên không phải 100% trường hợp trẻ đều bị lây lao phổi từ mẹ. Khi mẹ mắc bệnh cần được theo dõi và thực hiện các chỉ định của bác sĩ để hạn chế tối đa nguy cơ lây nhiễm lao phổi từ mẹ sang Bệnh lao phổi lây qua đường tình dụcTrong quan hệ tình dục khi hai người thực hiện hôn sâu, trao đổi tuyến nước bọt thì rất dễ lây nhiễm lao phổi cho người còn lại. Bệnh lao phổi lây qua đường hô hấp 3. Biện pháp phòng ngừa lây lao phổi Tăng cường sức khỏe, làm sạch và thông thoáng tốt môi trường sốngNgười bệnh phải đeo khẩu trang, khi ho, hắt hơi phải che miệng, khạc đờm vào chỗ quy định và đờm hoặc các vật chứa nguồn lây phải được hủy đúng phương dụng ánh nắng mặt trời càng nhiều càng tốt cho nơi ở và các vật dụng của người được những điều kiện thông gió tốt để không khí được lưu thông nhằm giảm thấp nhất nồng độ các hạt chứa vi khuẩn lao trong không lao phổi hoàn toàn có thể lây lan qua những con đường hết sức đơn giản, mỗi người cần biết cách phòng ngừa, cũng như điều trị đúng cách. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. Virus corona có thể lây từ mẹ sang con không? CẢNH BÁO Ho sốt cả tuần không đi khám, người đàn ông nguy kịch do lao phổi XEM THÊM Mang thai ở phụ nữ HIV/AIDS Những điều cần biết về xét nghiệm, điều trị Mẹ mắc virus viêm gan B, có thể cho con bú? HIV ở trẻ em Những điều cần biết 1200 Chiều 06/05/2018 Đây là quá trình điều trị của học sinh du học Canada khi khám sức khỏe mà IOM phát hiện có dấu hiệu bệnh lao phổi, thời gian chữa bệnh có khi dài 18 tháng. Đây là quá trình điều trị của 1 học sinh du học Canada khi khám sức khỏe IOM phát hiện bạn có dấu hiệu bệnh lao phổi, thời gian bạn chữa bệnh đến khi bạn có visa du học Canada khá dài 18 tháng. Hy vọng bài chia sẻ của bạn sẽ trấn an các bạn phần nào sự lo lắng . Theo mình; với những bạn có plan đi du học nên Khám sức khỏe trước khi xin visa 6 thang tổng quát ở những bệnh viện lớn . Ở Tp Hồ Chí Minh; mình khuyên các bạn nên đến Trung Tâm xét nghiệm Hòa Hảo để kiểm tra sức khỏe tổng quát, có vấn đề gì thì mình còn xử lý trước khi quyết định đi du học . Với 1 số bạn có quan niệm theo CMTC thì không cần Khám sức khỏe ngay; chờ Lãnh sự quán mail mới khám nhưng thật ra mình hay phản đối bạn làm cách này, bạn nên Khám sức khỏe trước chỉ có 1 26USD mình biết được sức khỏe thế nào, cho dù tốn kém nhưng ít ra cũng phát hiện ra vài bệnh để mà chạy chữa . Đô la là 10, vàng là 100 nhưng sức khỏe vô giá . Bài chia sẻ của bạn như sau Chào mọi người; hôm nay ngày 26/4/2018, mình đã nhận được email approved của Lãnh sự quán. Case của mình mọi thứ đều ổn, ngoại trừ sức khoẻ. Mình phát hiện bị bệnh lao phổi trong lúc khám sức khoẻ tại IOM 1A Phạm Ngọc Thạch, Q1. Sau đây là quá trình kéo dài 1 năm rưỡi 11/2016 cho đến nay mình phát hiện bệnh, chữa trị, và nhận kết quả. 1, Phát hiện bệnh Tháng 11/2016 mình đến IOM để khám sức bao gồm các bước chiều cao, cân nặng, lấy mẫu máu, nước tiểu, chụp X-quang. Sau khi chụp X-quang xong; mình nhận thấy các nhân viên y tế có thái độ lạ về film XQ và cho mình 1 cái khẩu trang trong khi chờ tới lượt gặp bác sĩ. Sau khi gặp Bác Sĩ cho mình xem film và nói có nghi ngờ bệnh lao phổi, cần thực hiện test mẫu đàm tại BV Chợ Rẫy. Mình đồng ý và Bác Sĩ cho tờ giấy để giới thiệu; ngay trong buổi chiều cùng ngày, mình đến Chợ Rẫy gặp Bác Sĩ và nhận giấy thử đàm. Chi phí test đàm 249USD 6 tuần sau đó mình nhận được đt của IOM thông báo kết quả “CÓ VI TRÙNG LAO trong mẫu đàm; PHẢI điều trị theo chương trình chỉ định của IOM nếu muốn tiếp tục được xét visa đi Canada” Cuối tháng 1/2017 mình bắt đầu chữa trị 2, Quá trình điều trị Các thủ tục Ký hợp đồng đồng ý chữa trị tại IOM. Bệnh nhân giữ 1 bản tiếng Việt, IOM giữ 1 bản tiếng Anh, nội dung như nhau bao gồm thông báo thời gian điều trị thay đổi tuỳ theo bệnh nhân tối thiểu 6 thằng – trong case của mình là 6 tháng, chi phí điều trị – 1050 USD bao gồm 2 lần test đàm- mỗi lần cách nhau 2 tháng, tiền thuốc,… và những thông tin phụ khác. Điều trị lao phổi theo IOM sẽ phải uống thuốc trực tiếp – mỗi ngày – có sự kiểm tra của nhân viên y tế gọi là DOT – Directly Observed Treatment tại Bệnh Viện Chợ Rẫy mỗi buổi sáng 7h – 11h trưa. Quy trình hồ sơ như sau Lãnh sự quán đưa chỉ thị cho IOM, IOM chuyển lại cho Bệnh Viện Chợ Rẫy. Sau khi kết thúc điều trị Bác sĩ tại Chợ Rẫy chuyển lại hồ sơ bệnh nhân cho IOM, Bác Sĩ tại IOM submit lên hệ thống để Lãnh sự quán xem. Đợt 1 1/2017 – 3/8/2017 Tuy trên giấy tờ là 6 tháng, nhưng khi vướng vào các dịp lễ; ví dụ như Tết bệnh nhân được phát thuốc về nhà để uống. Tuy nhiên; nhân viên y tế tại Chợ Rẫy vẫn sẽ cho bệnh nhân uống thuốc bù lại những ngày đó; trong trường hợp ở nhà uống thuốc ko đúng lịch, hoặc bỏ thuốc, để tranh bị lờn thuốc. Vào ngày cuối 3/8; thường sẽ là ngày chụp XQ để kết thúc điều trị. Mình chờ đúng 2 tuần, không thấy tin tức nên lên IOM hỏi trực tiếp, lúc đó mới phát hiện Bác sĩ IOM submit kết quả KHÔNG THÀNH CÔNG – LÝ DO HỆ THỐNG BỊ LỖI; NHƯNG Bác sĩ KO CHECK LẠI NÊN KHÔNG BIẾT! Đó là ngày 24/8. Đúng 1 ngày sau 25/8; Lãnh sự quán gửi email cho mình yêu cầu chụp XQ sau 3 tháng kể từ lần cuối chụp 3/8 là phải chụp vào 4/11, nhưng vướng vào cuối tuần. Ngày 6/11, chụp XQ lại; 2 tuần sau đó, IOM gọi lên, thông báo ” PHÍA Lãnh sự quán YÊU CẦU UỐNG THUỐC THÊM 4 THÁNG NỮA. LÝ DO FILM PHỔI CHƯA MỜ SẸO”, kèm theo yêu cầu test đàm lần thứ 4. Đợt 2 26/11/2017 – 12/4/2018 Mình phải lấy mẫu đàm 24-26/11, và ngày bắt đầu uống thuốc là 26/11/2017. Lần lấy đàm này rất quan trọng, nếu Âm tính, thì liệu trình uống thuốc là đúng 4 tháng- như dự tính. Nếu Dương tính, sẽ bị kéo dài ra thêm! Trong 4 tháng; dự tính sẽ có thêm 2 lần test đàm nữa vào cuối tháng 1, cuối tháng 3. Tuy nhiên, sau 2 lần đều Âm tính tháng 11, tháng 1, thì Bác Sĩ Chợ Rẫy nói là mình KHÔNG CẦN phải test đàm vào tháng 3 nữa, vì đã hết vi trùng! 12/4 thứ 5 chụp XQ lần cuối để hoàn tất hồ sơ, 13/4 thứ 6 Bệnh Viện Chợ Rẫy chuyển hồ sơ trả về IOM 19/4 thứ 5 tuần sau, gọi lên IOM để hỏi BS đã nhận được hồ sơ và submit cho Lãnh sự quán chưa thì câu trả lời là Chưa lí do, Bác Sĩ nghỉ phép. Lưu ý; chỉ có Bác Sĩ nào in charge hồ sơ của BN nào thì mới ĐƯỢC QUYỀN submit kết quả cho Lãnh sự quán, KHÔNG THỂ NHỜ NGƯỜI KHÁC SUBMIT DÙM. 24/4/2018; Gọi lại cho IOM lần nữa, thì xác nhận BS đã submit. 25/4/2018; 2h chiều, mình nhận được email từ Lãnh sự quán yêu cầu bổ sung giấy tờ, cùng lúc đó, nhân viên của Lãnh sự quán gọi điện trực tiếp cho mình. Nội dung;”Hỏi tên, ngày tháng năm sinh để xác nhận đúng người, hỏi ngày mấy nhập học, thời gian dự định đến Canada. Kèm theo yêu cầu thông tin thêm là địa chỉ nơi ở tại Canada kèm theo thư nhập học mới từ trường do mình phải dời lịch học để chữa bệnh nên offer cũ không được tính, phải update offer mới. 26/4/2018; 4h chiều, nhận email approved của Lãnh sự quán. 3, Những lưu ý rút từ kinh nghiệm bản thân Nên khám sức khoẻ ít nhất 6 tháng đặc biệt về các bệnh truyền nhiễm HIV, lao phổi. Nếu phát hiện sớm nên chữa ở ngoài để đỡ tốn kém. Cách làm việc tại Bệnh Viện Chợ Rẫy là không có bất thường – sẽ không thông báo gì; vậy nên, trong quá trình chữa bệnh và lấy mẫu đàm, nếu thấy trên 2 tháng từ ngày lấy mẫu mà nhân viên y tế không thông báo gì, các bạn nên chủ động hỏi. Còn nếu trong quá trình điều trị mà test dương tính, nhân viên y tế sẽ thông báo với bạn để có kế hoạch về phác đồ điều trị. Luôn chủ động, nhất là khi làm việc với IOM, để tránh trường hợp như mình đã gặp là chờ 2 tuần ko thấy tin tức do hệ thống bị lỗi. Nhân viên ngồi bàn Canada ở IOM cũng nói nếu hôm đó mình không lên hỏi thì cũng không ai phát hiện là submit ko thành công! Chi phí 1050USD chưa bao gồm phí kiểm tra máu mỗi tháng 1 lần, chụp XQ 1-2 lan trong suốt quá trình điều trị. Dao động từ 150 XQ – 230 XN máu. Khi bị bắt điều trị đợt 2, không tốn thêm chi phí nào, ngoại trừ XQ, Xét nghiệm máu như đợt 1. 2 Tháng đầu trong lúc điều trị, sẽ là liều thuốc rất mạnh để diệt vi trùng lao; vậy nên sẽ có tác dụng phụ-TDP có thể tìm hiểu thêm trên mạng, hoặc đến nơi các nhân viên y tế sẽ hướng dẫn tận tình. Mọi người sẽ được kê thêm thuốc hỗ trợ lọc gan để giảm TDP từ Bác Sĩ Chợ Rẫy. Ngoài ra; bổ sung Vitamin C từ nước trái cây chẳng hạn, uống thật nhiều nước lọc cũng là 2 cách ngoài thuốc ra, mọi ng có thể chủ động thực hiện tại nhà để giảm TDP. Mọi người nên giữ sức khoẻ thật kỹ KHÔNG THỨC KHUYA quá 1h đây là thời gian để cơ quan nội tạng đào thải chất độc, trong đó có phổi, tránh bị cảm, ăn uống tập thể dục điều độ. KHÔNG HÚT THUỐC, SỬ DỤNG CHẤT KÍCH THÍCH, KHÔNG UỐNG ĐỒ UỐNG CÓ CỒN. Nhớ check mail và điện thoại thường xuyên sau khi kết thúc điều trị trong trường hợp IOM hoặc Lãnh sự quán liên lạc nhé. Phía Lãnh sự quán làm việc rất nhanh, trả lời email cũng vậy. Nên các bạn cứ bình tĩnh. Đây là tất cả những gì mình trải nghiệm ngót nghét 1 năm rưỡi. Thật sự tuy không dài nhưng dễ làm người ta nản lòng và mệt mỏi lắm. Mình biết mọi người sẽ rất buồn hoặc như mình là suy sụp và stress nếu vướng vào trường hợp này. Nhưng mà mình nghĩ các bạn không cô đơn đâu. Hãy cố gắng nhé. Chúc mọi người sức khoẻ và đạt visa. Theo tincanada24h Tham khảo thêm ◊ Xin giấy phép làm việc Canada, sinh viên quốc tế phải học trường công lập ◊ Lợi ích “khủng” từ Thực tập hưởng lương tại Canada ◊ Những thứ Được – Mất khi chọn du học Canada 2018 ◊ Lệ phí xin visa Canada 2018 các diện bạn cần phải biết ◊ Học tại Fleming College – Những điểm nổi bật nhất năm 2018 ◊ Fairleigh Dickinson University – Vancouver Campus Đăng ký thông tin tư vấn du học tại đây. Để được tư vấn chương trình miễn phí. Hay gửi đến email thanhadongco hoặc gọi điện thoại trực tiếp đến 0963 232 937 – 0901 32 21 32 Ms Linh hay Ms. Thảo để được tư vấn và hỗ trợ hoàn toàn miễn phí. TAD cung cấp DỊCH VỤ TƯ VẤN DU HỌC MIỄN PHÍ về khóa học, trường, xin học bổng; giúp hoàn thiện thủ tục và hồ sơ xin Visa ÚC, CANADA, THỤY SỸ, HÀ LAN, TÂY BAN NHA, PHILIPPINES. TAD sẽ giúp bạn nhận được THÔNG TIN HỮU ÍCH và GIẢI PHÁP DU HỌC HIỆU QUẢ. häc viÖn qu©n y Bé mn lao vµ bÖnh phæi BÖnh phæi vµ lao  nhµ xuÊt b¶n qu©n éi nh©n d©n hµ Néi - 2001 häc viÖn qu©n y Bé mn lao vµ bÖnh phæi BÖnh phæi vµ lao gi¸o tr×nh gi¶ng d¹y ¹i häc cña häc viÖn qu©n y nhµ xuÊt b¶n qu©n éi nh©n d©n hµ Néi - 2002 nhµ xuÊt b¶n mong ­îc b¹n äc gãp ý kiÕn phª b×nh héi ång duyÖt s¸ch cña häc viÖn qu©n y ThiÕu t­íng Gia Kh¸nh Gi¸m èc Häc viÖn Qu©n y §¹i t¸ bs. Hµ V¨n Tuú Phã gi¸m èc Häc viÖn Qu©n y §¹i t¸ - Phã chñ tÞch NguyÔn V¨n Nguyªn Phã gi¸m èc Häc viÖn Qu©n y §¹i t¸ - Chñ tÞch - ñy viªn øc Mèi Phã gi¸m èc Häc viÖn Qu©n y §¹i t¸ Lª B¸ch Quang §¹i t¸ - ñy viªn §Æng Ngäc Hïng Phã gi¸m èc Häc viÖn Qu©n y Gi¸m èc BÖnh viÖn 103 §¹i t¸ - ñy viªn NguyÔn V¨n Mïi §¹i t¸ - ñy viªn BS. TrÇn L­u ViÖt Phã gi¸m èc BÖnh viÖn 103 Tr­ëng phßng Thng tin Khoa häc Cng nghÖ Mi tr­êng - ñy viªn - ñy viªn Trung t¸ BS. NguyÔn V¨n CHÝnh Tr­ëng ban biªn tËp 61 - 616 Q§ND - 2001 73 - 2001 - Th­ ký Chñ biªn TS. NguyÔn Xu©n TriÒu Chñ nhiÖm Bé mn Lao vµ BÖnh phæi Häc viÖn Qu©n y Tham gia biªn so¹n Ths. §ç Ch©u Hïng Gi¶ng viªn chÝnh TS. §ång Kh¾c H­ng Chñ nhiÖm khoa - Gi¶ng viªn chÝnh Ths. NguyÔn Xu©n Minh Phã chñ nhiÖm khoa - Gi¶ng viªn TS. §ç QuyÕt Phã chñ nhiÖm bé mn - Gi¶ng viªn TS. NguyÔn §×nh TiÕn Gi¶ng viªn, Phã chñ nhiÖm khoa phæi BÖnh viÖn Trung ­¬ng qu©n éi 108 TS. NguyÔn Xu©n TriÒu Chñ nhiÖm bé mn - Gi¶ng viªn chÝnh Lêi giíi thiÖu cÇu §Ó ¸py,øng nhu gi¶nghiÖn nay cho c¸c häc viªn cña Häc viÖn Qu©n tËp thÓ viªn Bé mn Lao vµ BÖnh phæi biªn so¹n cuèn bÖnh phæi vµ lao, do TS. NguyÔn Xu©n TriÒu lµm chñ biªn. Néi dung cuèn s¸ch gåm 4 phÇn - PhÇn I C¬ së bÖnh h hÊp. Gåm c¸c bµi viÕt vÒ triÖu chøng häc l©m sµng vµ cËn l©m sµng c¬ b¶n cña bÖnh h hÊp. - PhÇn II BÖnh häc h hÊp. ViÕt vÒ nh÷ng bÖnh chÝnh vµ th­êng gÆp cña c¬ quan h hÊp. - PhÇn III BÖnh lao phæi. Gåm mét sè bµi c¬ b¶n vÒ lao phæi, ­îc viÕt theo qui Þnh cña ch­¬ng tr×nh µo t¹o t¹i Häc viÖn Qu©n y. - PhÇn IV Thùc hµnh bÖnh phæi vµ lao. Gåm mét sè bµi thùc hµnh c¬ b¶n vÒ h hÊp, gióp cho häc viªn khi thùc hµnh bÖnh viÖn. Cuèn s¸ch viÕt theo ch­¬ng tr×nh gi¶ng d¹y cña Häc viÖn Qu©n y, cho èi t­îng µo t¹o ¹i häc, víi tÝnh c¬ b¶n, hÖ thèng vµ cËp nhËt. Chóng ti tr©n träng giíi thiÖu tËp gi¸o tr×nh nµy víi toµn thÓ b¹n äc. Gi¸m èc Häc viÖn Qu©n y ThiÕu t­íng Ph¹m Gia Kh¸nh Giáo trình Bệnh Phổi và Lao, HVQY DOWNLOAD SÁCH TẠI ĐÂY Tập giáo trình này là sự cố gắng của tập thể các giảng viên Bộ môn Lao và Bệnh phổi, nhằm góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy, đồng thời để kịp thời phục vụ cho các học viên quân y. Bệnh hô hấp hiện nay đang là một vấn đề rộng và khó. Kinh nghiệm biên soạn còn ít. Tuy nhiên, bộ môn cũng đã chú ý trình bày những điểm cơ bản về lý thuyết và thực hành bệnh lao và bệnh phổi, nằm trong chương trình đại học; được viết với tính chất ngắn gọn, cơ bản, dễ hiểu, nhằm đáp ứng cho phương pháp dạy học tích cực hiện nay. Vì thời gian hạn chế và cũng là lần đầu biên soạn, cho nên không tránh khỏi thiếu sót, mong bạn đọc hết sức thông cảm. Chúng tôi rất mong các bạn đồng nghiệp và bạn đọc đóng góp nhiều ý kiến để lần tái bản sau được hoàn chỉnh hơn. Nhân dịp này, chúng tôi xin cảm ơn Ban giám đốc Học viện Quân y, ban biên tập giáo trình và các phòng, khoa ban trong Học viện đã giúp đỡ in ấn tập giáo trình này. Đồng thời, chúng tôi xin bày tỏ lời cảm ơn Bùi Xuân Tám; Trần Văn Sáng; Trần Thị Dung đã đóng góp nhiều ý kiến quí báu cho nội dung cuốn sách này. Chủ biên TS. Nguyễn Xuân Triều THÔNG TIN BỆNH PHỔI VÀ LAO Giáo Trình Giảng Dạy Đại Học Của Học Viện Quân Y Nhà Xuất Bản Quân Đội Nhân Dân 23 – Lý Nam Đế – hà nội – ĐT Chủ biên TS. Nguyễn Xuân Triều Chủ nhiệm Bộ môn Lao và Bệnh phổi – Học viện Quân y In xong và nộp lưu chiểu tháng 3 năm 2002. Số xuất bản 125 – 73/XB -QLXB. Số trang 150. Số l ượng 520 cuốn. Khổ sách 19 X 27. In tại xưởng in Học viện Quân y Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất Đại cương. Phân chia các thể lao phổi Có 10 thể lao phổi chính sau đây có thể thấy được trên phim chụp X quang quy ước Lao sơ nhiễm primary tuberculosis. Lao hạch khí-phế quản. Lao kê cấp tính milliar tuberculosis. Lao tản mạn đường máu bán cấp và mãn tính. Lao huyệt. Lao thâm nhiễm infiltrate tuberculosis. Phế viêm lao thượng thuỳ phổi phải tuberculosis pneumonia. Phế mạc viêm lao. Lao xơ hang mãn tính. Lao xơ ngạnh kết. Các giai đoạn tiến triển của lao phổi Giai đoạn thâm nhiễm là giai đoạn ổ lao trong tình trạng viêm xuất tiết trước khi ổ tổn thương đi đến nhuyễn hoá. Giai đoạn phá huỷ lan tràn ổ lao tiến tới bã đậu hoá và phá huỷ thành hang. Các nốt thâm nhiễm có xu thế lan tràn theo chiều hướng gia tăng. Giai đoạn hấp thu khi sức đề kháng của cơ thể đã hơn hẳn sự tấn công của bệnh. Quá trình viêm xuất tiết giảm, bệnh trong thời kỳ thoái lui. Kích thước ổ thâm nhiễm thu nhỏ dần. Giai đoạn liền sẹo xơ hoá, vôi hoá tổn thương được giới hạn rõ, có nhiều ổ vôi hoá và nhiều dải mờ xơ hoá gây co kéo. Trên thực tế, các giai đoạn trên đây của lao phổi có thể phối hợp xen kẽ lẫn nhau trên cùng một bệnh nhân. Hiện tượng xơ hoá có thể đã xuất hiện ngay ở giai đoạn thâm nhiễm cũng như trong giai đoạn hấp thu. Phân vùng tổn thương Vùng đỉnh và dưới đòn từ cung trước sườn 2 trở lên đỉnh. Vùng rốn từ cung trước sườn 4 trở lên đến cung trước sườn 2. Vùng nền từ cung trước sườn 4 trở xuống đến vòm hoành. Hình 1Phân chia vùng phổi P T Hình 2 Định khu phân thùy phổi Hệ số biểu diễn tổn thương lao Hệ số biểu diễn tổn thương lao là một phân số, trong đó Tử số là các vùng tổn thương ở phổi phải. Mẫu số là các vùng tổn thương ở phổi trái. Các phần có hang thêm C. Số 1 là tổn thương ở vùng đỉnh. Số 2 là tổn thương ở vùng rốn. Số 3 là tổn thương ở vùng nền. Ví dụ 1C + 2C + 3 1C + 2 Đặc điểm các thể lao phổi. Lao sơ nhiễm Là tổn thương biểu thị sự xâm nhập của vi khuẩn lao lần đầu tiên vào cơ thể. Lao sơ nhiễm thường gặp ở trẻ nhỏ, đôi khi có thể gặp ở người lớn. Giải phẫu bệnh Vi khuẩn lao xâm nhập từ đường phế quản vào phế nang tạo nên một ổ viêm chung quanh có viêm bạch mạch lao được gọi là ổ sơ nhiễm. Viêm bạch mạch phát triển vào các hạch rốn phổi tạo nên phức bộ sơ nhiễm. Phức bộ sơ nhiễm bao gồm ổ sơ nhiễm, viêm bạch mạch, viêm hạch rốn phổi. ổ sơ nhiễm thường ở sát phế mạc và vùng giữa phế trường, 60% ở bên phải, 40% ở bên trái, hiếm khi ở vùng đỉnh, ít khi có nhiều ổ sơ nhiễm, thường chỉ có một ổ. Hình ảnh x quang Lao sơ nhiễm có 3 đặc điểm sau đây tạo nên một phức bộ sơ nhiễm primary complex ổ sơ nhiễm ổ sơ nhiễm có hình nốt mờ lẻ loi, cản quang kém, thường nằm ở ngoại vi rốn phổi. Có khi ổ sơ nhiễm quá nhỏ hoặc chồng lên tim hoặc rốn phổi nên hình ảnh lao sẽ không thấy được trên phim chụp X quang. Sưng hạch rốn phổi Tương ứng với bên phổi có ổ sơ nhiễm, rốn phổi rộng ra, lồi hình cung hoặc đa cung. Phát hiện hạch rốn phổi sưng ở trẻ nhỏ rất khó vì bị tuyến ức còn tồn tại che lấp, cần chụp phim nghiêng nếu nghi ngờ. ổ sơ nhiễm và hạch rốn phổi sưng tạo nên hai cực của phức bộ sơ nhiễm nên người ta hình dung như một hình tạ. Một giải mờ nhỏ nối hai cực này là do đường bạch mạch viêm tạo nên. Đường bạch mạch viêm Hình ảnh này ít khi thấy được trên phim. Phức bộ sơ nhiễm trên đây ít khi xuất hiện đầy đủ trên cùng một bệnh nhân. Tiến triển của bệnh Lao sơ nhiễm có thể khỏi hoàn toàn hầu hết các trường hợp lao sơ nhiễm đều tiến tới khỏi hoàn toàn, tổn thương không để lại vết tích trên phim X quang. Đóng vôi ổ sơ nhiễm và hạch rốn phổi có thể để lại di chứng trên phim là những nốt mờ cản quang đậm dạng vôi hoá, nằm đơn độc ở nhu mô hoặc vùng hạch rốn phổi, thường thấy trên phim chụp phổi ở những năm sau của bệnh và tồn tại vĩnh viễn. Hậu lao sơ nhiễm Nếu bệnh nhân không được điều trị khỏi sẽ tiến tới những diễn biến lao hậu sơ nhiễm như lao hạch khí-phế quản, lan truyền theo đường máu dẫn đến lao các cơ quan khác. ở một số bệnh nhân có thể thấy kèm theo hình sơ nhiễm là một vùng mờ rộng ở phế trường. Vùng mờ này là vùng xẹp phổi do các nguyên nhân sau đây tạo nên Hạch rốn phổi sưng to chèn ép khí quản, hẹp phế quản do các củ lao trong niêm mạc phế quản; hạch bã đậu hoá vỡ vào lòng phế quản. Có thể gặp lao sơ nhiễm ở người lớn nhưng rất hiếm, hình ảnh X quang giống như lao sơ nhiễm ở trẻ em. Lao các hạch khí-phế quản Tổn thương lao sơ nhiễm ở trẻ em có thể lan truyền trực tiếp theo đường bạch mạch hoặc đường máu vào hạch rốn phổi lao gây lao hạch. Hay gặp nhất là sự lan truyền theo bạch mạch vào chuỗi hạch khí-phế quản, nếu tiến triển xấu sẽ chuyển thành lao hạch rốn phổi. Vì thế lao hạch rốn phổi thường gặp ở người trẻ. Hình lao sơ nhiễm trẻ em và hạc rốn phổi Vị trí các hạch rốn phổi Hạch rốn phổi chia thành các chuỗi như sau Hạch cạnh khí quản. Hạch giữa khí-phế quản trái. Hạch rốn phổi. Hạch to làm rộng bờ trung thất, hoặc lồi ra khỏi bờ ngoài tim tạo nên một vùng tròn hình cung thuần nhất. Có khi có phản ứng viêm xung quanh một hạch sưng gọi là viêm rốn phổi Hilite. Hạch sưng to có thể thấy ở các vị trí sau Đám hạch cạnh khí quản nằm ở tầng trên của trung thất trên quai động mạch chủ. Hạch lao thường xuất hiện ở một bên. Nếu ở bên phải, nó sẽ làm rộng trung thất, lồi ra ngoài tĩnh mạch chủ trên, dọc bờ khí quản, hình mờ thuần nhất, có hình nhiều vòng polycyclic, nằm im không đập, hình hạch không kéo dài quá cao lên cổ. Nếu ở bên trái, nó sẽ đẩy khí quản sang phải, làm rộng và đẩy vòng cung động mạch chủ. Đám hạch rốn phổi làm rốn phổi rộng ra và đậm, bờ trong giới hạn về phía tim bởi một đường cong vòng, bờ ngoài chồng lên các nhánh huyết quản nên bờ không rõ lắm. Đám hạch chỗ khí quản phân chia chỉ thấy rõ trên phim chụp nghiêng hoặc chụp cắt lớp. Trên phim chụp nghiêng có ba khối hạch phía trước, phía sau và phía trên khí quản. Chẩn đoán phân biệt hạch rốn phổi sưng to với Động mạch phổi giãn có hình “vòi voi” bên rốn phổi phải, chiếu X quang thấy đập, kèm theo bóng thất phải to. Bóng trung thất bè to do tư thế chụp nằm ngửa. K phế quản thể trung tâm ung thư rốn phổi Kinh nghiệm lâm sàng cho thấy, ở người lớn tuổi, nếu rốn phổi một bên phì đại thì trước hết cần nghĩ đến K phế quản thể trung tâm; còn ở trẻ nhỏ cần nghĩ đến lao hạch rốn phổi. Tuyến ức to làm to đều hai bờ phải và trái của trung thất hoặc chỉ lồi sang bờ phải kiểu hình “cánh buồm”, còn hạch rốn phổi có hình đa cung hoặc hình tròn. Bờ của quai động mạch chủ do xơ vữa gặp ở người lớn tuổi. Những tổn thương lao hậu sơ nhiễm Từ ổ sơ nhiễm, trực khuẩn lao có thể lan truyền theo đường máu dẫn đến các thể lao sau Lao kê cấp tính. Lao kê bán cấp và mãn tính. Lao tản mạn. Đặc điểm của các thể lao này là đều lan truyền theo đường máu nên phân bố của nốt lao ở cả hai phế trường. Số lượng các nốt lao tập trung chủ yếu ở vùng đỉnh và thưa dần ở nền. Lao kê cấp tính Vi khuẩn lao lan truyền từ ổ lao sơ nhiễm hoặc từ lao hạch qua đường máu, đường bạch mạch và đường phế quản, thường gặp ở trẻ em. Lâm sàng của lao kê cấp tính có sốt cao, tím tái, khó thở, lách to; phản ứng Mantoux +; tổn thương lao ở phổi và nhiều cơ quan khác. Đặc biệt, thể viêm màng não có triệu chứng nhức đầu, nôn vọt, dấu hiệu cứng gáy, kernig dương tính… Diễn biến của lao kê cấp tính trong vòng hai đến ba tuần. Khi các ổ kê tụ lại thành nốt to hơn sẽ chuyển thành lao kê bán cấp hoặc mãn tính. Nếu điều trị tốt thì các nốt kê biến mất hoặc bị vôi hoá. Hình ảnh X quang ở cả hai phế trường có những nốt mờ nhỏ như hạt kê, đường kính khoảng 1 đến 5mm, phân bố khá đều, mỗi nốt cách nhau 1 đến 2mm. Chiếu X quang có thể không thấy các nốt, chỉ thấy hai phế trường mờ đi nên dễ bị bỏ qua. Các nốt kê thường tập trung nhiều ở đỉnh phổi, thưa dần và nhỏ dần ở đáy phổi. Phân biệt chẩn đoán Bụi phổi đỉnh phổi thường vẫn sáng, các nốt tập trung nhiều ở giữa phế trường, kích thước to hơn lao kê, ít cân đối như trong lao kê. Phù phổi và xung huyết phổi trong bệnh tim nốt mờ thường tập trung ở rốn và nền, các nốt to hơn và lan toả theo rốn phổi, có dấu hiệu tim bệnh lý. Di bào ung thư phổi thể kê các nốt to hơn có kích thước từ 1cm đến 2cm đường kính, phân bố hai phế trường, đặc biệt là phát triển từ nền phổi lên, ít thấy ở đỉnh phổi. Bệnh thoái hoá hạt Sarcoidose của Besnier-Boeck-Schaumann, thường các nốt tập trung quanh rốn phổi, có hạch phổi hai bên sưng to; triệu chứng lâm sàng thường nghèo nàn; ít khi có chèn ép khí-phế quản. Lao lan tràn đường máu bán cấp và mãn tính Đại cương Thời gian tiến triển từ 2 đến 6 tháng gọi là bán cấp. Thời gian tiến triển từ 6 tháng đến 2 năm gọi là mãn tính. Thương tổn lao có thể thấy ở cả xương, khớp, tiết niệu, màng não… Các nốt mờ to hơn nhưng ít hơn so với lao kê cấp tính và phân bố không đều, đường kính nốt mờ từ 1 đến 3cm . Diễn biến Các nốt lao có thể bị vôi hoá hoặc thành sẹo. Có thể nhiều nốt tụ lại thành đám thâm nhiễm rộng hơn và phá huỷ thành hang. Hang này có đặc điểm thành mỏng, không có thâm nhiễm xung quanh. Lao tản mạn đường máu khi có phối hợp lan truyền theo đường phế quản thì các nốt mờ trở nên không cân đối, phân bố dọc hai bên đường đi của phế quản. Lao huyệt Lao huyệt còn gọi là lao khu trú; thường tập trung ở phân thuỳ đỉnh, giới hạn phía trên cung trước sườn 2, đường kính mỗi huyệt dưới 15mm, thường ở một bên phổi. Lâm sàng Triệu chứng không rõ ràng; BK hiếm khi dương tính; tốc độ máu lắng bình thường; không sốt hoặc sốt nhẹ; ít có rối loạn chức phận nên thường phát hiện chỉ là tình cờ và muộn, khi lao huyệt đã có vỏ bọc tiến triển. Tiến triển của lao huyệt Chuyển từ ổ lao thâm nhiễm phá huỷ thành hang. Huyệt lao khu trú một thời gian. Lan tràn ra cả hai phổi. Hình ảnh X quang Lao huyệt khu trú ở đỉnh, tròn hoặc bầu dục, đường kính dưới 15mm, có hai loại Huyệt lao mềm chưa có vỏ bọc, nền mờ, giới hạn không rõ. Huyệt lao cứng giới hạn rõ vì có vỏ bọc, thường ổn định thời gian dài, tiên lượng tốt. Lao thâm nhiễm Đại cương Lao thâm nhiễm là thể lao hay gặp nhất; tổn thương lao có dạng một đám mờ rộng cản quang không thuần nhất, đường kính ổ tổn thương trên 20mm, giới hạn rõ hoặc không rõ. Đám thâm nhiễm có thể chiếm cả thuỳ hoặc một phân thuỳ phổi. Diễn biến của lao thâm nhiễm có thể theo các dạng sau đây Lao thâm nhiêm có thể khỏi hoàn toàn. Lao thâm nhiễm có vỏ bọc u lao. Lao thâm nhiễm nhuyễn hoá, phá huỷ thành hang, lan tràn. ổ thâm nhiễm tiến tới xơ hoá. Biểu hiện ở các thể Phế viêm lao thượng thuỳ phổi bên phải Hay gặp bên phải hơn bên trái 90 – 95% bên phải, 5 – 10% bên trái. Dạng tổn thương này thường xảy ra trên một cơ thể có sức đề kháng với lao kém, dấu hiệu lâm sàng của nhiễm độc lao rõ. Hình ảnh X quang đám mờ nhạt ở đỉnh chiếm cả một thuỳ, giới hạn dưới của đám mờ là một đường thẳng của rãnh liên thuỳ, đám mờ nhạt dần lên phía trên, giới hạn trên không rõ. Diễn biến Phá huỷ thành hang hình mờ có dạng cản quang không thuần nhất, có nhiều ổ sáng tròn là các hang phá huỷ. Tiến tới xơ hoá Thùy lao co rút lại về phía rốn phổi trông như một cái quạt xếp lại. Chẩn đoán phân biệt với phế viêm thuỳ cấp tính Phế viêm thuỳ do phế cầu khuẩn vị trí gặp thường ở thùy giữa phải hoặc thùy dưới phổi, hình cản quang thường thuần nhất. Đám mờ do xẹp phổi đám mờ tương đối thuần nhất, có dạng một tam giác, bờ dưới của đám mờ có cạnh lõm về phía thuỳ xẹp. Thâm nhiễm sớm Assmann Hình ảnh X quang Hình nốt mờ tròn đơn độc, to hoặc nhỏ dưới xương đòn, không có những tổn thương ở tổ chức phổi xung quanh, cản quang nhạt kiểu mây khói, giới hạn khá rõ. Diễn biến Thâm nhiễm sớm có thể khỏi hoàn toàn sau 1 – 2 tháng, nếu được điều trị kịp thời. Xơ hoá hoặc phá huỷ thành hang. Chẩn đoán phân biệt Thâm nhiễm ái toan mau bay kiểu Loeffler chụp phim kiểm tra sau 8 – 10 ngày thấy ổ bệnh lý tiêu nhanh không để lại dấu vết. Thâm nhiễm kiểu mây hình mờ cản quang nhạt, giới hạn không rõ ở phân thuỳ trên. Thâm nhiễm tròn tạo vỏ bọc dạng u lao tuberculoma hình ảnh X quang cho thấy hình mờ tròn, thuần nhất, đường kính từ 2 – 3 cm, có thể có một hoặc nhiều nốt. Có thể xuất hiện ở bất cứ vị trí nào của phổi, thường ở ngoại biên. Hình mờ có cản quang đậm, giới hạn rõ. Không có các phản ứng ở nhu mô phổi bao quanh, trung tâm có thể có các nốt vôi hoá. U lao có thể bị phá huỷ thành hang. Để chẩn đoán phân biệt với tất cả các tổn thương tạo hình mờ ở phổi như ung thư phổi, di căn ung thư … cần căn cứ thêm về lâm sàng. Phế viêm nhuyễn lao Phế viêm nhyễn lao gây ra do sự lan truyền mãnh liệt của tổn thương lao trên một cơ thể suy kiệt, mất sức đề kháng, tổn thương rộng, nhuyễn hoá nhanh chóng. Hình ảnh X quang bóng mờ rộng xâm nhập hết đỉnh phổi, hình tam giác dạng phế viêm nhưng tồn tại lâu; có thể có hạch rốn phổi; xuất hiện nhiều hình sáng trong đám mờ khi có hang phá huỷ; ở giai đoạn cuối có nhiều nốt huyệt lan tràn ra những vùng phổi còn lại. Lao xơ hang mãn tính Lao xơ hang mãn tính là tổn thương ở giai đoạn cuối cùng của các thể lao phổi, các ổ lao có thể đứng nguyên tại chỗ trong một thời gian dài thành sẹo xơ hoá hoặc tái phát lan tràn ra tổ chức xung quanh. Quá trình xơ hoá có thể để lại những hang. Hang lao trong giai đoạn xơ hang có thể tròn hoặc bờ không đều, nhưng bờ hang giới hạn rõ. Phần lớn có co kéo tổ chức và các tạng lân cận. Sự co kéo của tổ chức xơ làm bóng trung thất, khí-phế quản lệch về phía tổn thương, khe gian sườn hẹp hơn bên lành, vòm hoành bị kéo lên cao. Một số trường tổn thương lao xơ có thể co kéo lệch vẹo cả cột sống. Nhìn chung, chức năng thông khí bị hạn chế, phổi bị bệnh trở nên mờ hơn. Có khi do co kéo của sẹo lại gây ra những vùng sáng do khí phế thũng. Một số hang có phế quản dẫn lưu hình vợt. Nếu hang quá bé hoặc thành dày khó thấy thì cần chụp cắt lớp vi tính để xác định. Hình ảnh x quang Hình xơ hoá thường thấy ở một bên hoặc thấy cả hai bên phế trường nhất là phía có hang. Xơ hoá làm cho hang bị biến dạng. Sự co kéo ảnh hưởng nhất khi co kéo khí-phế quản, co kéo rốn phổi, vòm hoành, xương sườn. Sự co kéo của sẹo tới các phế quản gây hẹp phế quản, tạo nên hình ảnh khí phế thũng emphyseme. Hình hang có nhiều cỡ khác nhau, hang nhỏ nhiều hơn hang to, bờ hang rõ. Nếu có bội nhiễm lao thâm nhiễm kết hợp sẽ thấy xuất hiện rải rác các huyệt lao tạo nên những hình nốt mờ đậm xung quanh. Lao xơ hang là một thể lao nguy hiểm. Khoảng 50% trường hợp lao thâm nhiễm và 30% trường hợp lao huyệt nếu điều trị không tốt sẽ dẫn tới lao xơ hang. Chẩn đoán sự có mặt của hang rất quan trọng, nếu bỏ sót sẽ ảnh hưởng tới kết quả điều trị. Hang lao cần được phân biệt với Các hình tròn sáng của các nhánh phế quản gần rốn phổi chạy dọc theo hướng tia X khi chụp. Hình kén phổi thường đơn độc, thành kén mỏng, đường kính lớn thường trên 5cm. Xung quanh không có tổn thương phối hợp như lao xơ hoá hoặc co kéo như hang lao Hình giãn phế quản, dạng giãn phế nang; có hình phổi tổ ong, không gây co kéo, thường gặp ở vùng nền phổi cả hai bên. áp xe phổi. Khí phế thũng. Hình hang phá huỷ do ung thư phổi. Tràn khí phế mạc thành kén, mủ phế mạc. Phế viêm do tụ cầu lâm sàng có triệu chứng nhiễm trùng huyết. Hình ảnh X quang cho thấy nhiều hình hang nhỏ rải rác khắp hai phế trường. Hang có đường kính từ 2 đến 4cm, kèm theo mức dịch-mức khí. Lao xơ ngạnh kết Là thể phát triển cuối cùng của các thể lao khác. Đặc điểm chủ yếu của lao xơ nghạnh kết là phổi có nhiều xơ, gây co kéo biến dạng lồng ngực. Lao sơ ngạch kết khác lao xơ hang ở chỗ yếu tố xơ hoá là chủ yếu, hang lao là yếu tố thứ yếu. Phế mạc viêm do lao Thương tổn lao gây ra ở màng phổi, thường gây xuất tiết ở khoang màng phổi. Hình ảnh X quang tuỳ thuộc vào mức độ tràn dịch, có thể có Từ góc sườn hoành, có đường cong lõm vươn cao về phía nách đường cong Damoiseau. Một số trường hợp tràn dịch khu trú ở rãnh liên thuỳ hoặc khu trú ở vòm hoành, trung thất tràn dịch phế mạc khu trú. Tiến triển Khỏi không để lại di chứng góc sườn hoành sáng trở lại bình thường. Di chứng dày dính màng phổi mờ góc sườn hoành, đường cong Damoisau lúc này trở nên sắc nét. Vôi hoá phế mạc đám mờ ở ngoại vi phổi, không thuần nhất. Nếu vôi hoá xảy ra trên toàn bộ màng phổi thì phim chụp X quang cho thấy đám cản quang có dạng “mai mực”. Một số hình ảnh bệnh lý cần được phân biệt với lao phổi. Thâm nhiễm mau bay loeffler Thâm nhiễm mau bay là một dị ứng không những biểu hiện ở phổi mà còn ở gan, thận… 78% trường hợp do ấu trùng giun đũa xâm nhập vào phế nang gây ra. Ngoài ra, có thể do sán Echinococcus, phế cầu trùng, trực trùng lao hoặc do thuốc penicillin, streptomycin… Dấu hiệu lâm sàng nghèo nàn sốt nhẹ, ho, tỷ lệ bạch cầu ái toan cao. Các nốt thâm nhiễm thường biến mất trên X quang từ 8 ngày đến 10 ngày, không để lại dấu tích gì ở phổi. Một số trường hợp ổ thâm nhiễm biến đi nơi này rất nhanh chóng nhưng lại xuất hiện ở nơi khác. Thâm nhiễm lâu bay có hình ảnh X quang nhiều vẻ, có thể gặp các nốt thâm nhiễm to bằng hạt đậu đến bằng quả mận, quả chanh, có khi tụ lại thành đám to hơn. Các ổ thâm nhiễm có khi ở một phế trường, có khi cả hai bên, cản quang mờ nhạt kiểu mây khói, qua hình mờ vẫn thấy mạng lưới phổi. Xét nghiệm BK -, Mantoux -. Bệnh thoái hoá hạt besnier-boesk-schaumann bbs Là bệnh thoái hoá hạt mãn tính granulomatosis. Triệu chứng lâm sàng rất kín đáo, thường được phát hiện tình cờ trên X quang, Mantoux -. Bệnh giống lao lan truyền theo đường máu và lao hạch rốn phổi, các nốt kê không bị bã đậu hoá. Có thể bị xâm nhập hạch cổ, nách bẹn, không có tràn dịch phế mạc. Có ba giai đoạn Sưng hạch. Lan truyền theo đường máu. Thoái lui – xơ hoá. Trong hai giai đoạn đầu có một sự không cân xứng giữa hình ảnh X quang và lâm sàng-triệu chứng lâm sàng rất nghèo nàn, trong khi hình ảnh tổn thương ở phổi rất nặng nề. Đặc biệt, hạch tạo nên những u tròn ở cả hai bên rốn phổi, nhô rõ vào hai bên phế trường kiểu đa cung. Tuy nhiên, những hạch này không bao giờ bị vôi hoá, không chèn ép khí-phế quản và huyết quản, không có tràn dịch phế mạc. Có ba thể Thể sưng hạch rốn phổi. Thể kê. Thể có dấu hiệu X quang ở nhu mô phổi. Ba thể trên có thể phối hợp với nhau. Cần chẩn đoán phân biệt với lao kê nốt kê rõ ở giữa trường phổi tập trung nhiều ở đỉnh, không có tràn dịch phế mạc, Mantoux +.

bệnh phổi và lao học viện quân y