Bài viết dưới đây sẽ giới thiệu đến người bệnh cách chữa viêm đại tràng mãn tính và một số lời khuyên hữu ích về căn bệnh này. 1. Bệnh viêm đại tràng mãn tính là gì? Đại tràng là một bộ phận nằm ở phần cuối của ống tiêu hóa với chức năng chính là hấp BỆNH ÁN VIÊM RUỘT THỪA CẤP. Bệnh sử: Cách nhập viện 5 giờ, BN bắt đầu đau âm ỉ vùng thượng vị sau đó khu trú tại hố chậu phải, đau liên tục không thành cơn, đau ngày càng tăng, không có yếu tố làm tăng giảm đau, không nôn ói, có sốt nhẹ, tiêu tiểu bình thường Bạn đang xem: Bệnh án viêm ruột thừa cấp hậu phẩu – Triệu xác nhận thể: Sinc hiệu: M:90l/p HA: 120/70mmHg T0 : 370 C NT:20l/p. Tổng trạng: Tỉnh, xúc tiếp giỏi, thể trạng mức độ vừa phải, da niêm hồng nphân tử. Tim: T1,T2 gần như rõ, ko âm thổi. Phổi vào, ko rale bệnh lý Những loại khác tạo nên bởi quá trình viêm hoặc nhiễm trùng do các tình trạng như viêm ruột thừa Viêm ruột thừa Viêm ruột thừa là tình trạng viêm cấp tính của ruột thừa, gây cảm giác đau bụng, chán ăn, phản ứng ở bụng. Chẩn đoán dựa vào lâm sàng, thường có siêu Bạn đang xem: Bệnh án ngoại khoa viêm ruột thừa. phương pháp nhập viện 1 ngày, bệnh đùng một cái đau âm ĩ thượng vị, tiếp nối lan xuống cùng khu trútại hố chậu phải. Đau không bớt khi nằm nghĩ, tăng lên khi đi lại. Dĩ nhiên còn nôn mửa 2 lầnra (thức ăn, ko rõ lượng Vay Nhanh Fast Money. Nguồn chủ đề Viêm ruột thừa là tình trạng viêm cấp tính của ruột thừa giống con sâu, thường dẫn đến đau bụng, chán ăn và đau bụng. Chẩn đoán dựa vào lâm sàng, thường có siêu âm hoặc cắt lớp vi tính hỗ trợ. Phương pháp điều trị là phẫu thuật cắt bỏ ruột Hoa Kỳ, viêm ruột thừa cấp tính là nguyên nhân phổ biến nhất gây đau bụng cấp tính cần phẫu thuật. Trên 5% dân số bị viêm ruột thừa tại một số điểm khảo sát. Thường gặp ở độ tuổi thanh thiếu niên và độ tuổi 20 nhưng cũng có thể gặp ở bất kỳ tuổi nào. Viêm ruột thừa được cho là hậu quả của tắc nghẽn trong lòng ruột thừa, điển hình là tăng sản dạng lympho, nhưng đôi khi do sỏi phân, dị vật thậm chí là giun. Tắc nghẽn gây chướng, vi khuẩn phát triển, thiếu máu cục bộ và viêm. Nếu không được điều trị, hoại tử, hoại thư và thủng ruột có thể xảy ra. Nếu ruột thủng được mạc nối bọc lại, ổ áp xe ruột thừa sẽ hình thành. Các triệu chứng và dấu hiệu của viêm ruột thừa Triệu chứng kinh điển của viêm ruột thừa là Đau thượng vị hoặc đau quanh rốn sau đó buồn nôn, nôn và chán vài giờ, cơn đau sẽ chuyển sang góc phần tư dưới phải. Đau tăng lên khi ho và di hiệu kinh điển của viêm ruột thừa là Đau trực tiếp và cảm ứng phúc mạc ở góc phần tư dưới bên phải nằm ở điểm McBurney điểm giao nhau của một phần ba giữa và ngoài của đường nối giữa rốn với gai chậu trước trênCác dấu hiệu khác của viêm ruột thừa là cảm giác đau ở góc phần tư dưới bên phải khi sờ ở góc phần tư dưới bên trái dấu hiệu Rovsing, cơn đau tăng lên do mở rộng thụ động của khớp háng bên phải làm căng cơ đai lưng chậus dấu hiệu cơ thắt lưng hoặc đau do xoay trong thụ động vào trong của đùi gấp lại dấu hiệu cơ bịt. Sốt nhẹ nhiệt độ đo ở hậu môn 37,7 đến 38,3° C [100 đến 101° F] là phổ không may, những dấu hiệu kinh điển này xuất hiện ở 50%.Với phẫu thuật sớm, tỷ lệ tử vong là < 1%, và sự hồi phục thường nhanh chóng và hoàn toàn. Nếu có biến chứng vỡ và sự xuất hiện của áp xe hoặc viêm phúc mạc và/hoặc tuổi cao, tiên lượng xấu hơn Có thể xảy ra phẫu thuật lặp lại và thời gian hồi phục kéo dài. Phẫu thuật cắt bỏ ruột thừaDịch và kháng sinh đường tĩnh mạchĐiều trị viêm ruột thừa cấp tính là cắt bỏ ruột thừa qua mổ mở hoặc nội soi; vì chậm trễ điều trị làm tăng tỷ lệ tử vong, tỷ lệ cắt ruột thừa do chẩn đoán nhầm khoảng 15% được chấp nhận. Bác sĩ phẫu thuật thường cắt bỏ ruột thừa thậm chí khi ruột thừa đã thủng. Thỉnh thoảng, ruột thừa rất khó xác định vị trí Trong những trường hợp này, nó thường nằm phía sau manh tràng hoặc hồi tràng và mạc treo đại tràng chỉ định cắt ruột thừa là bệnh viêm ruột có tổn thương manh tràng. Tuy nhiên, trong trường hợp viêm đoạn cuối hồi tràng và manh tràng bình thường, nên cắt bỏ ruột thừa. Cắt ruột thừa nên được thực hiện trước bằng kháng sinh đường tĩnh mạch. Các cephalosporin Cephalosporin Cephalosporin là kháng sinh beta-lactam diệt khuẩn. Thuốc ức chế các enzyme trong thành tế bào của các vi khuẩn nhạy cảm, làm gián đoạn sự tổng hợp thành tế bào. Có 5 thế hệ cephalosporin. ... đọc thêm thế hệ thứ ba được ưu tiên hơn. Đối với viêm ruột thừa chưa thủng không cần thêm kháng sinh. Nếu ruột thừa bị thủng, nên tiếp tục dùng kháng sinh trong 4 ngày 1 Tài liệu tham khảo về điều trị Viêm ruột thừa là tình trạng viêm cấp tính của ruột thừa giống con sâu, thường dẫn đến đau bụng, chán ăn và đau bụng. Chẩn đoán dựa vào lâm sàng, thường có siêu âm hoặc cắt lớp vi tính hỗ trợ... đọc thêm . Nếu không thể phẫu thuật, thuốc kháng sinh - mặc dù không chữa khỏi bệnh nhưng cải thiện đáng kể tỷ lệ sống. Mặc dù một số nghiên cứu về xử trí không phẫu thuật viêm ruột thừa chỉ sử dụng kháng sinh đơn độc đã cho thấy tỷ lệ giải quyết cao trong thời gian nằm viện ban đầu, một số lượng đáng kể bệnh nhân tái phát và cần phải cắt ruột thừa trong năm tiếp theo 2 Tài liệu tham khảo về điều trị Viêm ruột thừa là tình trạng viêm cấp tính của ruột thừa giống con sâu, thường dẫn đến đau bụng, chán ăn và đau bụng. Chẩn đoán dựa vào lâm sàng, thường có siêu âm hoặc cắt lớp vi tính hỗ trợ... đọc thêm . Vì vậy, phẫu thuật cắt ruột thừa vẫn được khuyến khích, đặc biệt nếu thấy một phần ruột thừa trên thấy có khối viêm lớn có liên quan đến ruột thừa, đoạn cuối hồi tràng và manh tràng thì nên phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ khối viêm và mở thông hỗng tràng- manh tràng. Trong những trường hợp viêm ruột thừa muộn, áp xe quang đại tràng đã hình thành, nên dẫn lưu áp xe qua da dưới hướng dẫn siêu âm hoặc mổ mở cắt ruột thừa ở thì sau. 1. Sawyer RG, Claridge JA, Nathens AB, et al Trial of short-course antimicrobial therapy for intraabdominal infection. N Engl J Med 372211996–2005, 2015. doi Poon SHT, Lee JWY, Ng KM, et al The current management of acute uncomplicated appendicitis Should there be a change in paradigm? A systematic review of the literatures and analysis of treatment performance. World J Emerg Surg 1246, 2017. doi Bệnh nhân có các triệu chứng và dấu hiệu rõ ràng cần được nội soi ổ bụng thay vì chờ chẩn đoán hình bệnh nhân có triệu chứng chưa đủ chẩn đoán nên chỉ định CT hoặc Siêu âm đặc biệt với trẻ cephalosporin thế hệ 3 trước khi mổ và duy trì sau khi mổ nếu ruột thừa đã vỡ. Bản quyền © 2023 Merck & Co., Inc., Rahway, NJ, USA và các chi nhánh của công ty. Bảo lưu mọi quyền. Bệnh án Viêm ruột thừa cấpTrường Đại Học Võ Trường ToảnHọ và tên Đặng Thanh ĐiềnLớp ĐHY-K5MSSV 1253010096ĐiểmNhận xét của giảng viênBỆNH ÁN HẬU PHẪUViêm Ruột Thừa CấpI-Phần Hành chính- Họ tên BN TRẦN NGỌC SƯƠNG- Giới tính Tuổi 52- Địa chỉ TT Kinh Cùng, Phụng Hiệp, Hậu Dân tộc Nghề nghiệp làm ruộng- Họ tên người thân liên lạc chồng Cao Minh Trí , cùng địa chỉ- Thời gian vào viện 15 giờ 20 phút ngày 20/9/2015IIPhần Chuyên môn1. Lý do vào viện đau hố chậu P2. Bệnh sửCách nhập viện 1 ngày, bệnh đột nhiên đau âm ĩ thượng vị, sau đó lan xuống và khu trútại hố chậu phải. Đau không giảm khi nằm nghĩ, tăng lên khi đi lại. Kèm theo còn nôn ói 2 lầnra thức ăn, không rõ lượng, nôn xong không giảm đau. Bệnh nhân tự mua thuốc uống khôngrõ loại nhưng không giảm. Đau hố chậu P ngày càng tăng kèm theo sốt  người nhà đưanhập viện BVĐK Hậu trạng lúc nhập viện- Bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tốt,da niêm hồng nhạtTuyến giáp không to , hạch ngoại vi sờ không chạmKhông phù, không dấu hiệu mất Sinh hiệu Mạch 88 lần/phút HA 130/80 mmHg T0 38,80C NT 21 lần/phút SbO2 98% Thể trạng trung bình BMI=19- Tiêu Hóa không tuần hoàn bàng hệ,không sẹo mổ cũ,không chướng, di động đều theo nhịp thở,Đặng Thanh ĐiềnPage 1Bệnh án Viêm ruột thừa cấpNhu động ruột 25l/pMcBurney +, Blumberg +.Đại tiện đượcThan đau nhiều hố chậu P- Tuần hoàn Lồng ngực cân đối , di động đều theo nhịp thở ,tìm đều, T1 T2 rõ , không nghe âm thổiRung miu - , Hatze -.- Hô hấp lồng ngực cân đối, giãn nở đều 2 bên , không co kéo cơ hô hấp phụgõ trong đều 2 bên, không rale bệnh thanh đều, rì rào phế nang êm dịu- Cơ quan khác chưa ghi nhận bất thường+ Tiền sửa Bản thân- Chưa ghi nhận bệnh lý nội ngoại khoa đặc Kinh nguyệt đều, hành kinh năm 15 PARA 2002b Gia đình- Chưa ghi nhận bệnh lý bẩm sinh, chế độ ăn thường xuyên sử dụng dầu, Kinh tế gia đình khá4. Chẩn Đoán Lâm Sàng Viêm ruột thừa Đề nghị cận lâm sàng và kết quả đã có công thức máu- HC 4,3 triệu/mm3- TC 287. 109/l- MCV 87%- MCH 26 pg- MCHC 297 g/l Công thức máu trong giới hạn bình thường. công thức bạch BC 10,4 x 109/l- BC trung tính 78%- Lympho 22 % Bạch cầu tăng cao, chủ yếu là đa nhân trung tính  phù hợp với hội chứngnhiễm trùng trên lâm sàng. Sinh hóa- Urê mmol/L- Creatinin 97 µmol/L- Glucose 7 mmol/L- Điện giảiĐặng Thanh ĐiềnPage 2Bệnh án Viêm ruột thừa cấpo Na+ 137 mmol/Lo K+ mmol/Lo Ca mmol/L- AST 38 U/L- ALT 46 U/L Đường huyết cao và men gan tăng cao bất thường Chức năng đông máu- TQ 91%- APTT Fibinogen g/L- Hệ ABO O trong giới hạn bình Nhịp xoang 90 lần/phút Siêu âm bụng tổng quát- Gan không to, chủ mô đồng Đường mật trong ngoài gan không Túi mật bình Lách, tụy bình Tử cung có nhiều nhân xơ- Vùng hố chậu P, có 1 cấu trúc cắt dọc hình ngón tay, cắt ngang hình bìa, ấn đau,đè không xẹp, d= 9mm KL Viêm ruột thừaĐa nhân xơ tử cung6. Chẩn đoán trước mổ Viêm ruột thừa cấp.+ Được chỉ định mổ cấp cứu với phương pháp cắt ruột thừa qua nội trình phẫu thuật lúc 20h20 ngày 20/9/2015 Mê nội khí quản Vào bụng 3 trocar trocar 10 rốn và hạ vị; trocar 5 hông P . Bụng ít dịch trong Ruột thừa viêm mưng mủ. Tử cung to nhiều nhân xơ Xử trí Kẹp đốt mạc treo ruột thừaCột gốc ruột thừa bằng ruột thừa tận gốcLau bụng, kiểm tra gốc ruột lưu douglasĐóng bụng7. Chẩn đoán sau mổ Viêm ruột thừa mưng mủ- Diển tiến hậu phẫuNgày Tri giácĐặng Thanh ĐiềnDHSTĐau vết mổVết mổ TrungtiệnPage 3Bệnh án Viêm ruột thừa cấp12Tỉnh, tiếp Mạch 85 l/p, 37 Cxúc tốtTỉnh, tiếp Mạch82 l/p, 37,5 Cxúc tốt+++Khô-++Khô+ lâm sàng hậu phẫu ngày thứ 2aTổng trạng- Bệnh tỉnh, tiếp xúc Tổng trạng trung bình, da niêm Tuyến giáp không to, hạch ngoại vi sờ không DHST+ Mạch 82 l/ph+ Nhịp thở 20 l/ph+ To 37,2oC+ HA 120/80 mmHgbTiêu hóa- Bụng không chướng, di động theo nhịp Vết mổ khô, chân chỉ không Không sưng xung quanh vết mổ- Bụng mềm, ấn đau nhẹ vùng hố chậu phải, và vết hấpLồng ngực cân đối đi động đều theo nhịp co kieo1 cơ hô hấp phụRung thanh đều 2 trong không rales, không tiếng thở rítTim mạchLồng ngực cân đối, không biến đập mỏm tim 1,5 cm liên sườn 4-5 đường trung đòn tráiKhông rung miu, Hartze -Không âm thổi bệnh lý, T1, T2 đều, niệu sinh dụcẤn điểm niệu quản trên và giữa không đau,chạm thận - , rung thận -Lưng không sưng to ,hố thận không đầyĐi tiểu tốtf Các cơ quan khác- Chưa ghi nhận dấu hiệu bất tắt bệnh ánBệnh nhân nữ 52 tuổi vào viện vì đau hố chậu P, được chẩn đoán trước mổ viêm ruộtthừa cấp và chỉ định mổ cấp cứu bằng phương pháp cắt ruột thừa nội soi , chẩn đoán sau mổ viêm ruột thừa mưng mủĐặng Thanh ĐiềnPage 4Bệnh án Viêm ruột thừa cấpHôm nay hậu phẫu ngày 2, khám lâm sàng ghi nhận- Bệnh tỉnh tiếp xúc tốt, thể trạng trung bình, niêm Dấu hiệu sinh tồn Tim đều, phổi Vêt mổ khô- Không sốt- Bụng mềm, ấn đau nhẹ hố chậu P và vị trí các lổ Trocar- Trung tiện ++ Kết luận Hậu phẫu ngày 2 cắt ruột thừa nội soi, diễn tiến tốt. Hướng Điều trị Tiếp theo - Kháng sinh tiếp tục theo liều bệnh Thuốc giảm đau kháng viêm tiếp tục.Klamentin 625 mg , 1 v * 2 u/ 650 mg, 1 v * 2 u/ 20 mg, 1 v * 2 u/ngày.- Dinh dưỡng đầy đủ mau lành vết Giữ vệ sinh thân thể và vết mổ tránh nhiễm trùng vết mổ .- Chăm sóc, thay băng vết mổ- Vệ sinh dẫn lưu Douglar, kiểm tra thường xuyên- Hướng dẫn bệnh nhân tập vận động, xoay lượng- Gần tốtKhông mắc các bệnh lý nội ngoại khoa trước thừa chưa vỡ viêm mưng mủ.Phương pháp phẫu thuật nội ngày 2 không biến Xa khá nguy cơ dính ruột gây tắc ruột phòng - BN có ý thức đến viện sớm khi có các triệu chứng của Đối với người bệnh đã mổ viêm ruột thừa cấp, đặc biệt là viêm ruột thừa cấp đã có biếnchứng viêm phúc mạc, cách phòng, chống biến chứng tắc ruột sau mổ- Tránh ăn nhiều chất Tránh gây rối loạn tiêu Nếu đau bụng cơn + nôn, hãy đến viện khám dẫn uống thuốc, tái khám và cắt Nhận xét- Bệnh được chỉ định mổ cấp cứu với phương pháp cắt ruột thừa nội soi là phù Diễn tiến hậu phẫu Thanh ĐiềnPage 5 Ngày đăng 24/01/2019, 2021 BỆNH ÁN NGOẠI tên BN Nguyễn Hoàng xxx 2. Giới tính Nam 3. Tuổi 52 4. Nghề nghiệp Công nhân 5. Dân tộc Kinh 6. Quốc tịch Việt Nam7. Địa chỉ xxx Thường Tín – Hà Nội 8. Liên lạc Nguyễn Minh xxx Con trai xx9. Ngày giờ vào viện 18h30’ 2012201710. Ngày giờ làm bệnh án 21h00 20122017 do vào viện Đau sử Cách vào viện khoảng 12h, BN xuất hiện đau bụng vùng quanh rốn sau đó khoảng 6h thì khu trú tại hố chậu phải, ban đầu đau âm ỉ sau đó mức độ tăng dần, đau liên tục, không có tư thế giảm đau. Kèm theo BN có sốt 3705 – 380, buồn nôn và nôn ra thức ăn, chưa trung tiện được  Vào bviện Nông Nghiệp vào bviện Việt Đức trong tình trạng đau bụng nhiều vùng HCP, sốt 3708, chưa trung tiện sử Bản thân Hút thuốc 5 baonăm , Không có tiền sử bệnh ngoại khoa, bệnh di truyền, tiêu hóa, tim mạch,…Gia đình Chưa phát hiện bất bệnh toàn trạng Dấu hiệu sinh tồn Mạch 100 lầnphút, HA 11080 mmHg, T0 3708, Thở 18 trạng tinh thần BN tỉnh, tiếp xúc tốt Glasgow trạng Trung và tổ chức dưới da+ Da, niêm mạc bình thường+ Không phù, không XHDD, không tuần hoàn bàng mạc, củng mạc mắt bình tóc móng bình ngoại vi không sờ giáp không bộ hóa+ Bụng chướng nhẹ+ Không sao mạch, không tuần hoàn bàng hệ, không sẹo mổ cũ+ Đau ở hố chậu phải, Cảm ứng phúc mạc, phản ứng thành bụng ở HCP ++ Nghiệm pháp Rovsing ++ Dấu hiệu cơ thắt lưng chậu + Gan, lách không sờ thấy+ Thăm trực tràng Co thắt hậu môn chặt, túi cùng Douglas không đau, tuyến tiền liệt không to, không có khối u, lỗ rò bất thường, không thấy máu, phân đen ra găng. hoàn + Lồng ngực cân đối, di động+ Mỏm tim đập KLS 5 đường giữa đòn T+ T1,T2 đều, không có tiếng tim bất thường+ Mạch tứ chi bắt được, nảy rõ, tần số 100 hấp+ Không khó thở+ Rung thành bình thường, đều 2 bên+ Gõ trong+ Rì rào phế nang bình thường, không Tiết niệu+ Không đái máu, không tiểu dắt, tiểu buốt, tiểu khó+ Không co cứng khối cơ thắt lưng+Chạm thận , Bập bềnh thận xương khớp + Không đau, không hạn chế, không biến dạng khớp+ Cơ lực bình kinh+ HC màng não , Không phát hiện tổn thương thần kinh khu trú+Không rối loạn vận động, cảm giác nông sâu bình tắt bệnh ánBN nam, 52 tuổi, vào viện vì đau bụng HCP diễn tiến 12h, qua hỏi bệnh và thăm khám lâm sàng phát hiện các hội chứng và triệu chứng Huyết động ổn, HC thiếu máu , HC nhiễm trùng +Đau bụng, cảm ứng phúc mạc, phản ứng thành bụng khu trú HCPRovsing +, Dấu hiệu cơ thắt lưng chậu đoán sơ bộViêm ruột Các xét nghiệm CLS đã có, đề ra các xét nghiệmCTM HC TL , BC GL , BC hạt trung tính %, TC 267 GLHóa sinh máu Natri, Kali, Clo bình thường Glucose máu mmoll Urea, Creatinin Bình thường Men gan Bình thường Bilirubin Bình thườngXquang ngực 2 phổi sáng đều, bóng tim không to, góc sườn hoành 2 bên nhọnXquang ổ bụng Không thấy hình ảnh mức nước mức hơi, Hình ảnh nhiều hơi trong vùng đại tràng xuốngSiêu âm Hình ảnh ruột thừa 8,2 mm, trong lòng chứa khí Chẩn đoán xác định Viêm ruôt thừa trước manh đoán phân biệtCơn đau quặn thận PLồng ruột hồi manh tràngPhân biệt vị trí ruột thừa viêm saucạnh manh tràng, trong thanh mạc hồi tràng, trong tiểu xử tríMổ cấp cứu cắt ruột thừa bằng nội soi BỆNH ÁN NGOẠI KHOA I HÀNH CHÍNH Họ tên BN Nguyễn Hồng xxx Giới tính Nam Tuổi 52 Nghề nghiệp Công nhân Dân tộc Kinh Quốc tịch Việt Nam Địa xxx Thường Tín – Hà Nội Liên lạc Nguyễn Minh xxx Con trai xx Ngày vào viện 18h30’ 20/12/2017 10 Ngày làm bệnh án 21h00 20/12/2017 II CHUYÊN MÔN Lý vào viện Đau bụng Bệnh sử Cách vào viện khoảng 12h, BN xuất đau bụng vùng quanh rốn sau khoảng 6h khu trú hố chậu phải, ban đầu đau âm ỉ sau mức độ tăng dần, đau liên tục, khơng có tư giảm đau Kèm theo BN có sốt 3705 – 380, buồn nơn nơn thức ăn, chưa trung tiện  Vào bviện Nông Nghiệp vào bviện Việt Đức tình trạng đau bụng nhiều vùng HCP, sốt 3708, chưa trung tiện Tiền sử Bản thân Hút thuốc bao*năm , Không có tiền sử bệnh ngoại khoa, bệnh di truyền, tiêu hóa, tim mạch,… Gia đình Chưa phát bất thường Khám bệnh Khám toàn trạng Dấu hiệu sinh tồn Mạch 100 lần/phút, HA 110/80 mmHg, T0 3708, Thở 18 lần/phút Tình trạng tinh thần BN tỉnh, tiếp xúc tốt Glasgow 15đ Thể trạng Trung bình Da tổ chức da + Da, niêm mạc bình thường + Khơng phù, khơng XHDD, khơng tuần hoàn bàng hệ Niêm mạc, củng mạc mắt bình thường Lơng tóc móng bình thường Hạch ngoại vi không sờ thấy Tuyến giáp không to Khám phận Tiêu hóa + Bụng chướng nhẹ + Khơng mạch, khơng tuần hồn bàng hệ, không sẹo mổ cũ + Đau hố chậu phải, Cảm ứng phúc mạc, phản ứng thành bụng HCP + + Nghiệm pháp Rovsing + + Dấu hiệu thắt lưng chậu - + Gan, lách không sờ thấy + Thăm trực tràng Co thắt hậu môn chặt, túi Douglas không đau, tuyến tiền liệt không to, khối u, lỗ rò bất thường, khơng thấy máu, phân đen găng Tuần hoàn + Lồng ngực cân đối, di động + Mỏm tim đập KLS đường đòn T + T1,T2 đều, khơng có tiếng tim bất thường + Mạch tứ chi bắt được, nảy rõ, tần số 100 lần/phút Hơ hấp + Khơng khó thở + Rung thành bình thường, bên + Gõ + Rì rào phế nang bình thường, khơng rale Thận- Tiết niệu + Khơng đái máu, khơng tiểu dắt, tiểu buốt, tiểu khó + Không co cứng khối thắt lưng +Chạm thận -, Bập bềnh thận- Cơ xương khớp + Không đau, không hạn chế, không biến dạng khớp + Cơ lực bình thường Thần kinh + HC màng não -, Khơng phát tổn thương thần kinh khu trú +Không rối loạn vận động, cảm giác nơng sâu bình thường Tóm tắt bệnh án BN nam, 52 tuổi, vào viện đau bụng HCP diễn tiến 12h, qua hỏi bệnh thăm khám lâm sàng phát hội chứng triệu chứng - Huyết động ổn, HC thiếu máu -, HC nhiễm trùng + - Đau bụng, cảm ứng phúc mạc, phản ứng thành bụng khu trú HCP - Rovsing +, Dấu hiệu thắt lưng chậu - Chẩn đoán sơ Viêm ruột thừa Các xét nghiệm CLS có, đề xét nghiệm CTM HC T/L , BC G/L , BC hạt trung tính %, TC 267 G/L Hóa sinh máu Natri, Kali, Clo bình thường Glucose máu mmol/l Urea, Creatinin Bình thường Men gan Bình thường Bilirubin Bình thường Xquang ngực phổi sáng đều, bóng tim khơng to, góc sườn hồnh bên nhọn Xquang ổ bụng Khơng thấy hình ảnh mức nước mức hơi, Hình ảnh nhiều vùng đại tràng xuống Siêu âm Hình ảnh ruột thừa 8,2 mm, lòng chứa khí Chẩn đốn xác định Viêm rt thừa trước manh tràng Chẩn đoán phân biệt Cơn đau quặn thận P Lồng ruột hồi manh tràng Phân biệt vị trí ruột thừa viêm sau/cạnh manh tràng, mạc hồi tràng, tiểu khung Hướng xử trí Mổ cấp cứu cắt ruột thừa nội soi ... lòng chứa khí Chẩn đốn xác định Viêm rt thừa trước manh tràng Chẩn đốn phân biệt Cơn đau quặn thận P Lồng ruột hồi manh tràng Phân biệt vị trí ruột thừa viêm sau/cạnh manh tràng, mạc hồi... mạc, phản ứng thành bụng khu trú HCP - Rovsing +, Dấu hiệu thắt lưng chậu - Chẩn đoán sơ Viêm ruột thừa Các xét nghiệm CLS có, đề xét nghiệm CTM HC T/L , BC G/L , BC hạt... Xquang ngực phổi sáng đều, bóng tim khơng to, góc sườn hồnh bên nhọn Xquang ổ bụng Khơng thấy hình ảnh mức nước mức hơi, Hình ảnh nhiều vùng đại tràng xuống Siêu âm Hình ảnh ruột thừa 8,2 mm, lòng - Xem thêm -Xem thêm bệnh án tiền phẫu viêm ruột thừa, Ruột thừa chính là một bộ phận của cơ thể, nhỏ như ngón tay cái nằm ở bên phải của bụng. Khi ruột thừa bị tắc nghẽn do một số nguyên nhân nào đó như sỏi thận, dị vật…nó rất dễ bị viêm, sưng, nhiễm trùng khiến ruột thừa bị viêm cấp đang xem Bệnh án ngoại khoa viêm ruột thừa cấp Bệnh án ngoại khoa viêm ruột thừaA. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH– Họ và tên bệnh nhân LÊ ĐỨC TÀI HOA, 72 tuổi, nam– Nghề nghiệp Tuổi già– Dân tộc Kinh– Người thân con gái Lê Thị Kiều TrangB. PHẦN CHUYÊN MÔNI. Lý do vào viện Đau bụng bên phảiII. Bệnh sửTrước nhập viện 3 ngày, buổi trưa, bệnh nhân sau khi ăn xong đau bụng đột ngột vùng thượng vị, không lan, âm ỉ kéo dài, kèm theo các triệu chứng buồn nôn và được người nhà cho uống thuốc không rõ loại. Đến chiều thì bệnh nhân đau lan xuống hạ sườn P, và đau khắp nửa bụng bên P, đau tăng lên khi vận động. Nên bệnh nhân được đưa vào bệnh viện đa khoa Đông Anh, được theo dõi và điều trị nội khoa 2 ngày. Sau khi nhập viện, xuất hiện các biểu hiện bí trung đại tiện, vẫn đau bụng vùng nửa bên Tiền sửBản thân– Mổ áp xe gan trước đây 31 năm– Tăng huyết áp tâm thu cao nhất 180 mmHg– Hút thuốc lá nhiều nămGia đình chưa ghi nhận bệnh lý gì nghiêm trọngIV. Tình trạng lúc nhập viện– Bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tạm được, thể trạng mập BMI=24, da niêm hồng.– Mạch 92 lần/phút, nhiệt độ 37oC, huyết áp 140/80 mmHg, nhịp thở 20 lần / Diễn tiến bệnh phòngBệnh nhân được xử trí nội khoa, bơm thuốc qua hậu môn, đi cầu được ít phân, nhưng vẫn còn đau bụng vùng nửa bên P, nôn khan nhiều Khám lâm sàng Triệu chứng cơ năng bệnh nhân đau bụng nửa bên P, âm ỉ, tăng khi cử động hoặc thăm khám các dấu hiệu điển hình của bệnh viêm ruột thừa, nằm nghiêng phải thì cảm thấy đỡ đau, bí trung đại tiện, không còn nôn, không muốn trạng toàn thân– Bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tạm, da niêm mạc hồng– Chỉ số sinh tồn mạch 92 lần/phút, nhiệt độ 37oC, huyết áp 140/80 mmHg, nhịp thở 20 lần/ thực thể– Khám bụng+ Bụng to, cao quá xương ức, di động theo nhịp thở, rốn lõm, vết mổ cũ đường giữa từ thượng vị đến quá rốn dài khoảng 25cm lành tốt.+ Không nghe được nhu động ruột.+ Bụng mềm, trướng, thành bụng dày.– Thăm trực tràng còn nếp nhăn hậu môn, cơ vòng hậu môn yếu, bóng trực tràng trống phân, không phát hiện u cục, niêm mạc trơn láng, găng không dính phân, máu, chất tiết khác, bệnh nhân không khó chịu.– Khám tim tim đều, nghe rõ T1, T2, nhịp 89 lần/phút– Khám phổi phổi trong, không ran.– Khám thần kinh không phát hiện dấu hiệu thần kinh khu trú– Các cơ quan khác chưa phát hiện bệnh Bệnh án ngoại khoa viêm ruột thừaVII. Kết quả cận lâm sàngX-quang Hình ảnh tăng sáng dọc theo đại tràng lên, dãn các quai âm dãn nhẹ quai ruột non và đại tràng nghiệm đánh giá quan trọng trong việc chẩn đoán xác định viêm ruột thừaCông thức máu+ HC 5,7 x 1012/L+ BC 18,4 x 109/LNeutrophil 62%Lympho 22%Mono 2,3%+ TC 362 x 109/L+ TS 3 phút , TC 7 phút+ Nhóm máu BHóa sinh máu+ Ure 10,8 mmol/L+ Creatinin 266 umol/L+ Glucose 7,9 mmol/L+ Na+ 127 mmol/L+ K+ 3,4 mmol/L+ Ca2+ 2,2 mmol/L+ AST 31 U/L+ ALT 31 U/L+ Amylaze 243U/LVIII. Tóm tắt bệnh ánBệnh nhân nam, 77 tuổi, vào viện vì đau bụng. Qua hỏi bệnh và thăm khám, y sĩ – bác sĩ có ghi nhận được các triệu chứng dấu hiệu bệnh viêm ruột thừa điển hình như sau– Hội chứng viêm phúc mạc Bệnh nhân xuất đau bụng liên tục, tăng khi cử động, cảm ứng phúc mạc, nôn khan, bí trung đại tiện, bụng trướng, không nghe nhu động ruột, gõ đục.– Lúc đầu đau bụng âm ỉ vùng thượng vị, sau lan nửa bụng bên P.– Khó ăn– Xét nghiệm Bạch cầu trong máu tăng caoChẩn đoán xác định viêm phúc mạc khu trú do viêm ruột đoán phân biệt thủng dạ dày – tá tràng, tắc ruột cơ luận chẩn đoán đối với loại bệnh án viêm ruột thừaChẩn đoán xác định viêm phúc mạc khu trú do viêm ruột thừa vì gần như đầy đủ các biểu hiện trong hội chứng viêm phúc mạc, và các biểu hiện sauBuồn nônBiếng ănĐau âm ỉ vùng thượng đau bụng vùng ¼ dưới phảiBạch cầu tăngBiện luận chẩn đoán đối với loại bệnh án viêm ruột thừaTheo thang điểm Alvarado, 5 biểu hiện trên được 7/10 điểm. Và khả năng viêm ruột thừa xảy ra cao.“Nếu là thủng dạ dày tá tràng thường thì đau cường độ dữ dội hơn rất nhiều, kèm hình ảnh x-quang liềm hơi dưới hoành. Tuy nhiên, hai biểu hiện này thì không thấy trên bệnh nhân này vì vậy các y sĩ đa khoa cần lưu ý” – GV Trần Tú Anh – Trường Trung cấp Y khoa thêm Cách Mở File Đuôi Ai Là Gì ? Các Phần Mềm Hỗ Trợ Mở File Ai Tốt Nhất Hiện NayNếu là tắc ruột cơ học thường thì đau quặn từng cơn, càng về sau khoảng cách cơn đau càng ngắn lại. Tuy rằng x-quang, siêu âm có hình ảnh quai ruột dãn nhưng chưa đủ để chẩn đoán. Mặt khác hình ảnh quai ruột dãn càng là chứng cứ phù hợp cho chẩn đoán viêm phúc xử trí bệnh nhân cần phải phẫu thuậtTrước phẫu thuật đặt sonde dạ dày ngả mũi để hút dạ dày, cân bằng nước – điện giải, kháng sinh, ổn định huyết thuật cắt ruột thừa, hút sạch, dùng gạc ướt lau tại chỗ, lấy bỏ giả mạc, dẫn lưu xoang bụng nếu cần thiết. Lượt truy cập án ngoại khoa viêm ruột thừaNội dung1 Bệnh án ngoại khoa viêm ruột A. THỦ TỤC HÀNH B. PHẦN CHUYÊN I. Lý do vào viện II. Bệnh sử III. Tiền IV. Tình trạng lúc nhập viện V. Diễn tiến bệnh phòng VI. Khám lâm sàng VII. Kết quả cận lâm sàng VIII. Tóm tắt bệnh ánRuột thừa chính là một bộ phận của cơ thể, nhỏ như ngón tay cái nằm ở bên phải của bụng. Khi ruột thừa bị tắc nghẽn do một số nguyên nhân nào đó như sỏi thận, dị vật…nó rất dễ bị viêm, sưng, nhiễm trùng khiến ruột thừa bị viêm cấp bệnh án nội tiêu hóaBệnh án nội khoa thoái hóa khớp gối chuẩn nhấtBệnh án nội khoa hội chứng tiền đình mới nhất Bệnh án ngoại khoa viêm ruột thừaA. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH– Họ và tên bệnh nhân LÊ ĐỨC TÀI HOA, 72 tuổi, nam– Nghề nghiệp Tuổi già– Dân tộc Kinh– Địa chỉ Vân Nội – Đông Anh – Hà Nội– Người thân con gái Lê Thị Kiều Trang– Vào viện lúc 15 giờ 30 phút, ngày 05/09/2018B. PHẦN CHUYÊN MÔNI. Lý do vào viện Đau bụng bên phảiII. Bệnh sửTrước nhập viện 3 ngày, buổi trưa, bệnh nhân sau khi ăn xong đau bụng đột ngột vùng thượng vị, không lan, âm ỉ kéo dài, kèm theo các triệu chứng buồn nôn và được người nhà cho uống thuốc không rõ loại. Đến chiều thì bệnh nhân đau lan xuống hạ sườn P, và đau khắp nửa bụng bên P, đau tăng lên khi vận động. Nên bệnh nhân được đưa vào bệnh viện đa khoa Đông Anh, được theo dõi và điều trị nội khoa 2 ngày. Sau khi nhập viện, xuất hiện các biểu hiện bí trung đại tiện, vẫn đau bụng vùng nửa bên Tiền sửBản thân– Mổ áp xe gan trước đây 31 năm– Tăng huyết áp tâm thu cao nhất 180 mmHg– Hút thuốc lá nhiều nămGia đình chưa ghi nhận bệnh lý gì nghiêm trọngIV. Tình trạng lúc nhập viện– Bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tạm được, thể trạng mập BMI=24, da niêm hồng.– Mạch 92 lần/phút, nhiệt độ 37oC, huyết áp 140/80 mmHg, nhịp thở 20 lần / Diễn tiến bệnh phòngBệnh nhân được xử trí nội khoa, bơm thuốc qua hậu môn, đi cầu được ít phân, nhưng vẫn còn đau bụng vùng nửa bên P, nôn khan nhiều Khám lâm sàng Triệu chứng cơ năng bệnh nhân đau bụng nửa bên P, âm ỉ, tăng khi cử động hoặc thăm khám các dấu hiệu điển hình của bệnh viêm ruột thừa, nằm nghiêng phải thì cảm thấy đỡ đau, bí trung đại tiện, không còn nôn, không muốn trạng toàn thân– Bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tạm, da niêm mạc hồng– Chỉ số sinh tồn mạch 92 lần/phút, nhiệt độ 37oC, huyết áp 140/80 mmHg, nhịp thở 20 lần/ thực thể– Khám bụng+ Bụng to, cao quá xương ức, di động theo nhịp thở, rốn lõm, vết mổ cũ đường giữa từ thượng vị đến quá rốn dài khoảng 25cm lành tốt.+ Không nghe được nhu động ruột.+ Bụng mềm, trướng, thành bụng dày.+ Gõ đục toàn bụng.– Thăm trực tràng còn nếp nhăn hậu môn, cơ vòng hậu môn yếu, bóng trực tràng trống phân, không phát hiện u cục, niêm mạc trơn láng, găng không dính phân, máu, chất tiết khác, bệnh nhân không khó chịu.– Khám tim tim đều, nghe rõ T1, T2, nhịp 89 lần/phút– Khám phổi phổi trong, không ran.– Khám thần kinh không phát hiện dấu hiệu thần kinh khu trú– Các cơ quan khác chưa phát hiện bệnh Bệnh án ngoại khoa viêm ruột thừaVII. Kết quả cận lâm sàngX-quang Hình ảnh tăng sáng dọc theo đại tràng lên, dãn các quai âm dãn nhẹ quai ruột non và đại tràng nghiệm đánh giá quan trọng trong việc chẩn đoán xác định viêm ruột thừaCông thức máu+ HC 5,7 x 1012/L+ BC 18,4 x 109/LNeutrophil 62%Lympho 22%Mono 2,3%+ TC 362 x 109/L+ TS 3 phút , TC 7 phút+ Nhóm máu BHóa sinh máu+ Ure 10,8 mmol/L+ Creatinin 266 umol/L+ Glucose 7,9 mmol/L+ Na+ 127 mmol/L+ K+ 3,4 mmol/L+ Ca2+ 2,2 mmol/L+ AST 31 U/L+ ALT 31 U/L+ Amylaze 243U/LVIII. Tóm tắt bệnh ánBệnh nhân nam, 77 tuổi, vào viện vì đau bụng. Qua hỏi bệnh và thăm khám, y sĩ – bác sĩ có ghi nhận được các triệu chứng dấu hiệu bệnh viêm ruột thừa điển hình như sau– Hội chứng viêm phúc mạc Bệnh nhân xuất đau bụng liên tục, tăng khi cử động, cảm ứng phúc mạc, nôn khan, bí trung đại tiện, bụng trướng, không nghe nhu động ruột, gõ đục.– Lúc đầu đau bụng âm ỉ vùng thượng vị, sau lan nửa bụng bên P.– Khó ăn– Xét nghiệm Bạch cầu trong máu tăng caoChẩn đoán xác định viêm phúc mạc khu trú do viêm ruột đoán phân biệt thủng dạ dày – tá tràng, tắc ruột cơ luận chẩn đoán đối với loại bệnh án viêm ruột thừaChẩn đoán xác định viêm phúc mạc khu trú do viêm ruột thừa vì gần như đầy đủ các biểu hiện trong hội chứng viêm phúc mạc, và các biểu hiện sauBuồn nônBiếng ănĐau âm ỉ vùng thượng đau bụng vùng ¼ dưới phảiBạch cầu tăngBiện luận chẩn đoán đối với loại bệnh án viêm ruột thừaTheo thang điểm Alvarado, 5 biểu hiện trên được 7/10 điểm. Và khả năng viêm ruột thừa xảy ra cao.“Nếu là thủng dạ dày tá tràng thường thì đau cường độ dữ dội hơn rất nhiều, kèm hình ảnh x-quang liềm hơi dưới hoành. Tuy nhiên, hai biểu hiện này thì không thấy trên bệnh nhân này vì vậy các y sĩ đa khoa cần lưu ý” – GV Trần Tú Anh – Trường Trung cấp Y khoa là tắc ruột cơ học thường thì đau quặn từng cơn, càng về sau khoảng cách cơn đau càng ngắn lại. Tuy rằng x-quang, siêu âm có hình ảnh quai ruột dãn nhưng chưa đủ để chẩn đoán. Mặt khác hình ảnh quai ruột dãn càng là chứng cứ phù hợp cho chẩn đoán viêm phúc xử trí bệnh nhân cần phải phẫu thuậtTrước phẫu thuật đặt sonde dạ dày ngả mũi để hút dạ dày, cân bằng nước – điện giải, kháng sinh, ổn định huyết thuật cắt ruột thừa, hút sạch, dùng gạc ướt lau tại chỗ, lấy bỏ giả mạc, dẫn lưu xoang bụng nếu cần Ysidakhoa Tổng HợpĐăng nhập

bệnh án viêm ruột thừa