Trường hợp 1: Trước kia, H sống ở Cần Thơ. Năm 2007, H chuyển hộ khẩu về TP.HCM và được Công an TP.HCM cấp CMND mới (tức có số mới). Khi thẻ ATM của H đến thời hạn phải đổi thì nhân viên ngân hàng cho biết H không thể dùng số CMND mới để làm lại thẻ vì tại ngân hàng đã lưu chi tiết thẻ của H với
Tài liệu Hướng dẫn xử lý tình huống hộ tịch: TÌNH HUỐNG HỘ TỊCH Tính huống 1: Năm 2007, anh D và chị G kết hôn với nhau và sinh cháu A vào ngày 1/1/2008. Tháng 5/2008 anh D và chị G bị chết trong một vụ tai nạn Tháng 6/2008 ông bà nội cháu A đến UBND xã K đăng ký giám hộ cho
Công an phường đã gọi cô Bích lên để chất vấn và dọa sẽ cắt hộ khẩu chồng con cô, cô Bích một mực chối cãi nói rằng hai vợ chồng bất hòa cãi nhau rồi ông chồng giận dỗi mang thằng út đi đâu cô không hề biết. khi người ta biết và cứu được thì nó đã
Thực tế, việc đăng ký khai tử, xóa hộ khẩu cho người đã chết cũng được thực hiện theo thủ tục tương tự. Để hiểu hơn về trường hợp cắt hộ khẩu trong trường hợp này, độc giả có thể tham khảo bài viết Thủ tục cắt khẩu cho người đã chết của Codon.vn. 3.
Tất cả những người này đều có quyền đăng ký khai tử cho người chết. Bước 2: Nộp hồ sơ Người tiếp nhận kiểm tra hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.
Vay Nhanh Fast Money.
Dạ thưa Luật sư, bố tôi là chủ hộ trong hộ khẩu của cả gia đình, hiện tại bố tôi vừa qua đời. Tôi thắc mắc thì trong hộ khẩu có phải xóa tên bố tôi hay không? Tôi cần phải thực hiện như thế nào đúng quy trình, thủ tục cắt hộ khẩu cho người đã chết theo quy định pháp luật? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn pháp luật và gửi câu hỏi về Luật sư X. Trường hợp của bạn sẽ được chúng tôi làm rõ thông qua bài viết dưới đây nhằm giúp bạn hiểu rõ hơn quy định pháp luật về hộ khẩu cũng như trả lời cho thắc mắc về Thủ tục cắt hộ khẩu cho người chết. Mời bạn đón đọc ngay nhé! Căn cứ pháp lý Luật Cư trú 2020 Nghị định số 62/2021/NĐ-CP Hộ khẩu là gì? Hộ khẩu là một phương pháp quản lý dân số chủ yếu dựa vào hộ gia đình. Đây là công cụ và thủ tục hành chính giúp nhà nước quản lí việc di chuyển sinh sống của công dân Việt Nam. Chế độ hộ khẩu ở Việt Nam được hình thành nhằm mục đích kiểm soát trật tự xã hội và quản lí kinh tế của đất nước. Nó chủ yếu được sử dụng ở Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản và Việt Nam và một số các quốc gia khác. Hệ thống này xuống một phần từ các hệ thống đăng ký hộ gia đình Trung Quốc thời cổ đại. Hệ thống đăng ký hộ khẩu cũng có ảnh hưởng tới hệ thống quản lý công dân tại các quốc gia Đông Á láng giềng như hệ thống hành chính công của Nhật Bản và Hàn Quốc, Việt Nam. Tại nhiều nước khác, Chính phủ cũng có các loại giấy tờ xác định nơi cư trú của công dân mục đích tương tự như hộ khẩu, chỉ khác về tên gọi, như Hoa Kỳ quản lý công dân qua các “mã số công dân”, các nước EU thì đã thống nhất sử dụng “hộ chiếu EU” là sự hợp nhất bốn loại giấy tờ hộ khẩu, hộ tịch, CMND, hộ chiếu theo cách gọi ở Việt Nam. Cơ quan Công an là bộ phận cấp sổ hộ khẩu. Khi có sự thay đổi chỗ ở, nhân sự hay các vấn đề liên quan đến quyền lợi như phân chia ruộng đất, nhà ở, việc làm, giấy tờ… công dân phải tiến hành thay đổi hộ khẩu. Các thủ tục có thể bao gồm Tách, nhập, khai báo tạm trú, tạm vắng… Các trường hợp xóa đăng ký thường trú cắt tên trong hộ khẩu Xóa đăng ký thường trú là việc cơ quan có thẩm quyền đăng ký thường trú xóa tên người đã đăng ký thường trú trong sổ hộ khẩu và sổ đăng ký thường trú. Theo Điều 24 Luật cư trú 2020, Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xóa đăng ký thường trú a Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết; b Ra nước ngoài để định cư; c Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú quy định tại Điều 35 của Luật này; d Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng; đ Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; e Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản này; g Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác mà sau 12 tháng kể từ ngày chuyển quyền sở hữu vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ và cho đăng ký thường trú tại chỗ ở đó hoặc trường hợp quy định tại điểm h khoản này; h Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ và không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác và không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; i Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật. Cơ quan có thẩm quyền xóa đăng ký thường trú Cơ quan có thẩm quyền đăng ký thường trú thì có thẩm quyền xóa đăng ký thường trú Theo Điều 7 Nghị định số 62/2021/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều Luật Cư trú. Hồ sơ, trình tự thủ tục thực hiện như sau Trong thời hạn 01 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú của thủ trưởng cấp trên trực tiếp hoặc ngay sau khi ra quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú đối với công dân, cơ quan đăng ký cư trú thực hiện việc xóa đăng ký thường trú đối với công dân và cập nhật việc xóa đăng ký thường trú vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú. Trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hộ gia đình có người thuộc diện xóa đăng ký thường trú thì người thuộc diện xóa đăng ký thường trú hoặc đại diện hộ gia đình có trách nhiệm nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú. Hồ sơ xóa đăng ký thường trú gồm Tờ khai thay đổi thông tin cư trú và giấy tờ, tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp xóa đăng ký thường trú. Cơ quan, đơn vị quản lý người học tập, công tác, làm việc trong lực lượng vũ trang nhân dân có văn bản đề nghị cơ quan đăng ký cư trú trên địa bàn đóng quân xóa đăng ký thường trú đối với người thuộc đơn vị mình quản lý. Văn bản đề nghị cần nêu rõ họ, chữ đệm và tên khai sinh; số Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của người cần xóa đăng ký thường trú; lý do đề nghị xóa đăng ký thường trú. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ thì cơ quan đăng ký cư trú phải xóa đăng ký thường trú đối với công dân và cập nhật việc xóa đăng ký thường trú vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú. Cơ quan đăng ký cư trú thực hiện việc xóa đăng ký thường trú đối với công dân khi phát hiện công dân đó thuộc một trong các trường hợp bị xóa đăng ký thường trú. Trước khi thực hiện việc xóa đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú thông báo về việc xóa đăng ký thường trú tới công dân hoặc đại diện hộ gia đình để biết và thực hiện việc nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú theo quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp quá 07 ngày kể từ ngày cơ quan đăng ký cư trú thông báo mà người thuộc diện xóa đăng ký thường trú hoặc đại diện hộ gia đình không nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú thì cơ quan đăng ký cư trú tiến hành lập biên bản về việc công dân, đại diện hộ gia đình không nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú và thực hiện xóa đăng ký thường trú đối với công dân. Cơ quan đăng ký cư trú thông báo bằng văn bản cho công dân đó hoặc chủ hộ về việc xóa đăng ký thường trú sau khi đã thực hiện. Thủ tục cắt hộ khẩu cho người đã chết Mời bạn xem thêm bài viết Vợ chồng không chung hộ khẩu có làm sổ đỏ được không?Mẫu đơn xin nhập hộ khẩu vào nhà người thân mới năm 2022Không có hộ khẩu có được tái định cư được không? Thông tin liên hệ Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Thủ tục cắt hộ khẩu cho người đã chết ”. Chúng tôi hi vọng rằng bài viết có giúp ích được cho bạn. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của Luật sư X về đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền, đơn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, thay đổi họ tên cha trong giấy khai sinh, Trích lục ghi chú ly hôn, dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu; đơn xác nhận độc thân mới nhất, thành lập công ty hợp danh, đăng ký mã số thuế cá nhân, giấy phép bay flycam,… Hãy liên hệ qua số điện thoại FaceBook luatsuxYoutube Câu hỏi thường gặp Công dân không còn sinh sống thực tế tại nơi đăng ký thường trú có bị xoá đăng ký thường trú hay không?Điểm d khoản 1 Điều 24 Luật Cư trú quy định Người vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cái nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng thì bị xoá đăng ký thường trú. Nơi thường trú không thuộc quyền sở hữu của công dân do thuê, mượn, ở nhờ hoặc đã chuyển quyền sở hữu cho người khác sẽ bị xoá đăng ký thường trú trong trường hợp nào?Điểm h khoản 1 Điều 24 Luật Cư trú quy định Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ và không được người cho thuê, mượn, ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác và không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó thì bị xoá đăng ký thường trú. Công dân đăng ký thường trú tại nơi ở mới có phải đề nghị xoá đăng ký thường trú tại nơi cũ không?Công dân đăng ký thường trú tại nơi ở mới là đã được cơ quan đăng ký cư trú điều chỉnh thông tin và cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư nên công dân không cần đề nghị xoá đăng ký thường trú tại nơi thường trú cũ.
Thủ tục thay đổi chủ hộ khi chủ hộ đã chết, đã mất? Thủ tục xóa đăng ký thường trú đối với người đã chết? Thay đổi thông tin chủ hộ khẩu do chủ hộ khẩu đã chết, đã mất? Sổ hộ khẩu là một loại giấy tờ quan trọng trong thủ tục hành chính được cấp cho từng hộ gia đình, cá hợp sổ hộ khẩu cấp cho hộ gia đình thì mỗi hộ cử một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ làm chủ hộ để thực hiện và hướng dẫn các thành viên trong hộ thực hiện quy định về đăng ký, quản lý cư trú. Đang xem Cắt hộ khẩu cho người đã chết Trường hợp không có người từ đủ 18 tuổi trở lên hoặc có người từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự thì được cử một người trong hộ làm chủ hộ. Vì vậy khi chủ hộ mất thì bắt buộc phải làm lại sổ hộ khẩu vì liên quan đến các vấn đề trong giao dịch dân sự như mua bán chuyển nhượng đất đai ,chia di sản thừa kế, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, đăng ký kết hôn,.. NỘI DUNG TƯ VẤN 1. Sổ hộ khẩu Theo điều 24 của luật cư trú năm 2006 có quy định sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình, cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân. Sổ hộ khẩu do Bộ công an quản lý về việc di chuyển đi lại và cư trú của công dân. 2. Điều kiện làm chủ hộ Thường thì sổ hộ khẩu sẽ được cấp cho từng hộ gia đình. Mỗi hộ gia đình sẽ cử một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ để làm chủ hộ để thực hiện và hướng dẫn các thành viên trong hộ thực hiện quy định về đăng ký, quản lý cư trú. Nếu trong trường hợp hộ gia đình không có người từ đủ mười tám tuổi trở lên hoặc có người từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc người đó bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì hộ gia đình sẽ được cử một người trong gia đình làm chủ hộ. Những người ở chung một chỗ ở hợp pháp và có mối quan hệ gia đình là ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cháu ruột thì có thể được cơ quan có thẩm quyền đăng ký thường trú cấp chung cho một sổ hộ khẩu. CĂN CỨ PHÁP LÝ TƯ VẤN TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ Tóm tắt câu hỏi Hiện hộ khẩu chỉ gồm ông cụ 90 tuổi & đứa cháu 14 tuổi. Ông cụ đứng tên chủ hộ. Ông cụ chết, sau khi làm giấy khai tử. Xin hỏi, ai sẽ là người đứng tên chủ hộ khẩu? Và đứa cháu mới 14 tuổi có thể đứng làm chủ hộ được không? Mong được tư vấn. Xin cám ơn. Luật sư tư vấn Theo như bạn trình bày, trong sổ hộ khẩu chỉ có ông cụ 90 tuổi và đứa cháu 14 tuổi. Ông cụ đứng tên chủ hộ, nay đã mất; theo quy định tại Điều 22 Luật cư trú 2006 thì sẽ xóa đăng ký thường trú người này “Điều 22. Xoá đăng ký thường trú 1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xoá đăng ký thường trú a Chết, bị Toà án tuyên bố là mất tích hoặc đã chết; … “ Thủ tục xóa đăng ký thường trú theo quy định tại Điều 11 Thông tư 35/2014/TT-BCA như sau “Điều 11. Xóa đăng ký thường trú 1. Xóa đăng ký thường trú là việc cơ quan có thẩm quyền đăng ký thường trú xóa tên người đã đăng ký thường trú trong sổ hộ khẩu và sổ đăng ký thường trú. 2. Thủ tục xóa đăng ký thường trú đối với các trường hợp thuộc các điểm a, điểm b, điểm c và điểm d khoản 1 Điều 22 Luật Cư trú a Trong thời hạn 60 sáu mươi ngày, kể từ ngày có người thuộc diện xóa đăng ký thường trú thì đại diện hộ gia đình có trách nhiệm đến làm thủ tục xóa đăng ký thường trú. Hồ sơ bao gồm Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; sổ hộ khẩu; giấy tờ chứng minh thuộc một trong các trường hợp xóa đăng ký thường trú. Xem thêm b Trong thời hạn 03 ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ thì cơ quan đăng ký thường trú phải xóa tên công dân trong sổ đăng ký thường trú và trong sổ hộ khẩu; c Trong thời hạn 03 ba ngày làm việc, kể từ ngày xóa đăng ký thường trú, Công an huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh điều chỉnh hồ sơ đăng ký thường trú trong tàng thư hồ sơ hộ khẩu, thông báo cho tàng thư căn cước công dân và Công an phường, xã, thị trấn nơi có người bị xóa đăng ký thường trú; d Trong thời hạn 03 ba ngày làm việc, kể từ ngày xóa đăng ký thường trú, Công an xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh có trách nhiệm thông báo Công an huyện. Sau khi điều chỉnh hồ sơ trong tàng thư hồ sơ hộ khẩu, Công an huyện có trách nhiệm thông báo cho tàng thư căn cước công dân. … “. Luật sư tư vấn pháp luật cư trú qua tổng đài Sau khi làm thủ tục xóa đăng ký thường trú cho ba thành viên còn lại, bạn thực hiện thủ tục thay đổi chủ hộ theo quy định tại Điều 29 Luật cư trú 2006 Điều 29. Điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu 1. Trường hợp có thay đổi chủ hộ thì hộ gia đình phải làm thủ tục thay đổi chủ hộ. Người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu; phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; ý kiến của chủ hộ hoặc người khác trong gia đình về việc thay đổi chủ hộ. Trong trường hợp của bạn không cần ý kiến của chủ hộ hoặc các người khác trong gia đình. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật cư trú 2006 sẽ phải điều chỉnh, bổ sung các thay đổi trong sổ hộ khẩu. Do thông tin của bạn gửi đến không đề cập đến địa chỉ của bạn đang sinh sống nên trong trường hợp này nếu bạn đang sinh sống ở thành phố trực thuộc trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã. Còn đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Xem thêm Trên đây là tư vấn của công ty LUẬT DƯƠNG GIA về vấn đề của bạn. Nếu bạn còn có vấn đề pháp lý nào khác chưa rõ ràng thì có thể gọi điện đến tổng đài tư vấn miễn phí để được luật sư và và các chuyên viên tư vấn pháp lý giải đáp, hỗ trợ giúp bạn. Post navigation
Luật sư tư vấn Theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật cư trú 2006, sửa đổi bổ sung 2013 về xoá đăng ký thường trú “1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xóa đăng ký thường trú a Chết, bị Tòa án tuyên bố là mất tích hoặc đã chết; b Được tuyển dụng vào Quân đội nhân dân, Công an nhân dân ở tập trung trong doanh trại; c Đã có quyết định hủy đăng ký thường trú quy định tại Điều 37 của Luật này; d Ra nước ngoài để định cư; đ Đã đăng ký thường trú ở nơi cư trú mới; trong trường hợp này, cơ quan đã làm thủ tục đăng ký thường trú cho công dân ở nơi cư trú mới có trách nhiệm thông báo ngay cho cơ quan đã cấp giấy chuyển hộ khẩu để xóa đăng ký thường trú ở nơi cư trú cũ”. Ảnh minh họa Theo quy định nêu trên, khi bạn thực hiện thủ tục tách khẩu thì chưa có căn cứ để xóa hộ khẩu. Cơ quan công an ở nơi bạn có hộ khẩu trước đây chỉ tiến hành xóa hộ khẩu của bạn khi nhận được thông báo của cơ quan công an nơi có hộ khẩu chuyển đến đã thực hiện thủ tục đăng ký thường trú tại đó. Đối với trường hợp của bạn, do chưa tiến hành đăng ký vào sổ hộ khẩu mới bác ruột bạn nên công an nơi có hộ khẩu trước đây không có căn cứ xóa hộ khẩu. Ngoài ra, đối với trường hợp đã tách khẩu ra và hiện tại muốn nhập lại hộ khẩu cũ thì theo Điều 19 Luật cư trú quy định về điều kiện đăng ký thường trú tại tỉnh như sau “Công dân có chỗ ở hợp pháp ở tỉnh nào thì được đăng ký thường trú tại tỉnh đó. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản”. Như vậy, nếu chỗ ở hợp pháp của bạn là do ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản hoặc chủ hộ đối với trường hợp bên cho ở nhờ là của gia đình. Những giấy tờ cần có theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 35/2014/TT-BCA khi thực hiện đăng ký thường trú bao gồm - Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; - Bản khai nhân khẩu đối với trường hợp phải khai bản khai nhân khẩu; - Giấy chuyển hộ khẩu đối với các trường hợp phải cấp giấy chuyển hộ khẩu quy định tại khoản 2 Điều 28 Luật Cư trú, theo đó để được cấp giấy chuyển khẩu phải có sổ hộ khẩu và phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu như trên. - Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp quy định tại Điều 6 Nghị định số 31/2014/NĐ-CP. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do ở nhờ thì phải được người cho ở nhờ đồng ý cho đăng ký thường trú vào chỗ ở của mình và ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ, tên; trường hợp người cho ở nhờ đã có ý kiến bằng văn bản đồng ý cho đăng ký thường trú vào chỗ ở của mình thì không phải ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu. Trường hợp có quan hệ gia đình là ông, bà nội, ngoại, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, cháu ruột chuyển đến ở với nhau,... thì không phải xuất trình giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp nhưng phải xuất trình giấy tờ chứng minh hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về mối quan hệ nêu trên. Luật sư Phạm Thị Bích Hảo, Công ty luật TNHH Đức An, Thanh Xuân, Hà Nội. Bạn đọc muốn gửi các câu hỏi thắc mắc về các vấn đề pháp luật, xin gửi về địa chỉ banbandoc Xin ghi rõ địa chỉ, số điện thoại để chúng tôi tiện liên hệ Ban Bạn đọc Cùng đứng tên hộ khẩu, tôi có được mua lại nhà của mẹ? Tôi sống cùng mẹ và dì ruột mình tại một căn nhà mà mẹ và dì tôi đứng tên. Cả ba cùng có tên trong sổ hộ khẩu của ông bà đã mất. Nếu được mẹ và dì đồng ý, tôi mua lại căn nhà đó thì có được không?
Theo quy định của Luật cư trú trước đây, khi chủ hộ là người chết, có sự thay đổi chủ hộ thì cần làm thủ tục thay đổi chủ hộ. Tuy nhiên theo quy định pháp luật hiện hành thủ tục này đã được thay đổi. Bài viết Chủ hộ chết có phải làm lại sổ hộ khẩu không? Dưới đây sẽ thông tin đến bạn đọc nội dung pháp lý mới nhất. - 1- Thế nào là chủ hộ?2- Sổ hộ khẩu là gì?3- Chủ hộ chết có cần làm lại sổ hộ khẩu?4- Thủ tục cắt hộ khẩu cho người đã chết5- Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest Theo quy định của Luật cư trú trước đây, khi chủ hộ là người chết, có sự thay đổi chủ hộ thì cần làm thủ tục thay đổi chủ hộ. Tuy nhiên theo quy định pháp luật hiện hành thủ tục này đã được thay đổi. Bài viết Chủ hộ chết có phải làm lại sổ hộ khẩu không? Dưới đây sẽ thông tin đến bạn đọc nội dung pháp lý mới nhất. 1- Thế nào là chủ hộ? Khái niệm chủ hộ được diễn giải theo quy định tại Điểu 10 Luật Cư trú năm 2020 như sau “Điều 10. Quyền, nghĩa vụ của chủ hộ và thành viên hộ gia đình về cư trú ... 4. Chủ hộ là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ do các thành viên hộ gia đình thống nhất đề cử; trường hợp hộ gia đình không có người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thì chủ hộ là người được các thành viên hộ gia đình thống nhất đề cử; trường hợp các thành viên hộ gia đình không đề cử được thì chủ hộ là thành viên hộ gia đình do Tòa án quyết định. Trường hợp hộ gia đình chỉ có một người thì người đó là chủ hộ.” Quy định trên cho thấy, chủ hộ phải là người đáp ứng đủ các điều kiện là có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và được các thành viên hộ gia đình đề cử. Bên cạnh đó chủ hộ có những quyền và nghĩa vụ như Thực hiện, tạo điều kiện, hướng dẫn thành viên hộ gia đình thực hiện quy định về đăng ký, quản lý cư trú và những nội dung khác theo quy định của Luật Cư trú; thông báo với cơ quan đăng ý cư trú về việc trong hộ gia đình có thành viên thuộc trường hợp theo quy định của pháp luật. 2- Sổ hộ khẩu là gì? Theo quy định tại Luật Cư trú ăm 2006 trước đây, thuật ngữ Sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân. Đây được coi là phương thức giúp cơ quan Nhà nước quản lý nhân khẩu ở các hộ gia đình. Cho đến hiện nay, Luật Cư trú năm 2020 hiện hành đã không còn khái niệm cụ thể về Sổ hộ khẩu. Theo đó, các loại sổ hộ khẩu, sổ tạm trú đã được cấp vẫn sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật Cư trú năm 2020 cho đến hết ngày 31/12/2022. 3- Chủ hộ chết có cần làm lại sổ hộ khẩu? Như đã nói ở trên Trước đây, theo Luật Cư trú năm 2006 vẫn còn sử dụng sổ hộ khẩu, thì khi chủ hộ chết và có sự thay đổi chủ hộ thì hộ gia đình phải làm thủ tục thay đổi chủ hộ. Kể từ khi Luật Cư trú 2020 có hiệu lực thì khi có sự thay đổi chủ hộ khi chủ hộ chết thì phải thực hiện thủ tục điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú. Việc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú được thực hiện theo quy định tại Điều 26 luật Cư trú năm 2020 như sau “1. Việc điều chỉnh thông tin về cư trú của công dân được thực hiện trong các trường hợp sau đây a Thay đổi chủ hộ; b Thay đổi thông tin về hộ tịch so với thông tin đã được lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu về cư trú; c Thay đổi địa chỉ nơi cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú do có sự điều chỉnh về địa giới đơn vị hành chính, tên đơn vị hành chính, tên đường, phố, tổ dân phố, thôn, xóm, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, cách đánh số nhà. 2. Hồ sơ điều chỉnh thông tin về cư trú quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này bao gồm a Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; b Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc điều chỉnh thông tin. 3. Thủ tục điều chỉnh thông tin về cư trú được thực hiện như sau a Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, thành viên hộ gia đình nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến cơ quan đăng ký cư trú. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm điều chỉnh thông tin về chủ hộ trong Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho thành viên hộ gia đình về việc đã cập nhật thông tin; trường hợp từ chối điều chỉnh thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do; b Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định của cơ quan có thẩm quyền thay đổi thông tin về hộ tịch, người có thông tin được điều chỉnh nộp hồ sơ đăng ký điều chỉnh thông tin có liên quan trong Cơ sở dữ liệu về cư trú quy định tại khoản 2 Điều này đến cơ quan đăng ký cư trú. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm điều chỉnh thông tin về hộ tịch trong Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin; trường hợp từ chối điều chỉnh thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do; c Đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm điều chỉnh, cập nhật việc thay đổi thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.” Như vậy, từ các quy định mới hiện hành, khi chủ hộ là người chết thì không cần phải làm lại sổ hộ khẩu, thay vào đó là điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú. Xem thêm Dịch vụ thư ký pháp lý từ xa. 4- Thủ tục cắt hộ khẩu cho người đã chết Đại diện hộ gia đình chủ hộ thực hiện cắt khẩu cho người đã chết. Trường hợp chủ hộ là người chết thì sẽ do một thành viên khác thực hiện. về thủ tục thực hiện cắt hộ khẩu được quy định tại Điều 7 Nghị định số 62/2021/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều Luật Cư trú như sau “Điều 7. Hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký thường trú 1. Trong thời hạn 01 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú của thủ trưởng cấp trên trực tiếp hoặc ngay sau khi ra quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú đối với công dân, cơ quan đăng ký cư trú thực hiện việc xóa đăng ký thường trú đối với công dân và cập nhật việc xóa đăng ký thường trú vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú. 2. Trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hộ gia đình có người thuộc diện xóa đăng ký thường trú thì người thuộc diện xóa đăng ký thường trú hoặc đại diện hộ gia đình có trách nhiệm nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú. Hồ sơ xóa đăng ký thường trú gồm Tờ khai thay đổi thông tin cư trú và giấy tờ, tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp xóa đăng ký thường trú. 3. Cơ quan, đơn vị quản lý người học tập, công tác, làm việc trong lực lượng vũ trang nhân dân có văn bản đề nghị cơ quan đăng ký cư trú trên địa bàn đóng quân xóa đăng ký thường trú đối với người thuộc đơn vị mình quản lý. Văn bản đề nghị cần nêu rõ họ, chữ đệm và tên khai sinh; số Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của người cần xóa đăng ký thường trú; lý do đề nghị xóa đăng ký thường trú. 4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ thì cơ quan đăng ký cư trú phải xóa đăng ký thường trú đối với công dân và cập nhật việc xóa đăng ký thường trú vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú. 5. Cơ quan đăng ký cư trú thực hiện việc xóa đăng ký thường trú đối với công dân khi phát hiện công dân đó thuộc một trong các trường hợp bị xóa đăng ký thường trú. Trước khi thực hiện việc xóa đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú thông báo về việc xóa đăng ký thường trú tới công dân hoặc đại diện hộ gia đình để biết và thực hiện việc nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú theo quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp quá 07 ngày kể từ ngày cơ quan đăng ký cư trú thông báo mà người thuộc diện xóa đăng ký thường trú hoặc đại diện hộ gia đình không nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú thì cơ quan đăng ký cư trú tiến hành lập biên bản về việc công dân, đại diện hộ gia đình không nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú và thực hiện xóa đăng ký thường trú đối với công dân. Cơ quan đăng ký cư trú thông báo bằng văn bản cho công dân đó hoặc chủ hộ về việc xóa đăng ký thường trú sau khi đã thực hiện.” Ngoài ra hiện nay nhằm thuận tiện cho người dân trong việc xóa đăng ký thường trú, đã có hệ thông đăng ký trực tuyến thông qua Cổng dịch vụ quản lý cư trú. 5- Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest i Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại. ii Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết. iii Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 024 66 527 527, E-mail info
thủ tục cắt hộ khẩu cho người đã chết