Kính gửi hội Luật sư! Bố và mẹ tôi mất không để lại di chúc. Hiện tại mảnh đất tôi đang ở có sổ đỏ mang tên bố tôi là Đặng Đình Quyết 1930 và mẹ tôi Nguyễn Thị Minh 1950 cấp ngày 22/5/2008 Bố tôi có 3 người vợ Vợ 1 ở thái hòa- thái thụy- thái bình (đã mất) và có 7 người con (1 người trong kon tum
2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc. Điều 644. Tài sản không có người nhận thừa kế thuộc Nhà nước Trong trường hợp
Cha mẹ mất không để lại di chúc, con trai có được hưởng toàn bộ di sản? Cha mẹ viết di chúc. (Ảnh minh họa). Mẹ tôi mất cách đây 10 năm, gia đình tôi có 3 anh chị em, duy chỉ có tôi là con trai. Các chị gái và em gái của tôi đã đi lấy chồng xa. Đến ngày bố mất (do ông
Bố mẹ mất không để lại di chúc. 2. Thủ tục sang tên sổ đỏ khi bố mẹ mất thực hiện như thế nào? Thủ tục sang tên sổ đỏ khi bố mẹ mất thực hiện theo các bước như sau: Bước 1: Xác định người có quyền hưởng di sản thừa kế theo Bộ Luật dân sự 2015 hoặc theo
2. Thủ tục hưởng di sản khi không có di chúc. Câu hỏi: Xin hỏi về thủ tục sang tên sổ đỏ khi bố mất không để lại di chúc như sau: Ba mẹ tôi được nhà nước phân cho căn nhà, có quyết định cấp, có sổ đỏ tên của cả ba và mẹ. Năm 2001, ba tôi mất không để lại di
Vay Nhanh Fast Money. Sang tên sổ đỏ cho mẹ khi bố mất mà không để lại di chúc có được không? Cần làm những thủ tục và chi phí thế nào? Bài viết dưới đây, Luật Quang Huy hy vọng sẽ cung cấp đến bạn đầy đủ thông tin về vấn đề này để bạn có thể tham khảo. 1. Bố mất sang tên sổ đỏ cho mẹ có được không? Trường hợp 1 Quyền sử dụng đất được xác lập trước thời kỳ hôn Trường hợp 2 Quyền sử dụng đất hình thành trong thời kỳ hôn nhân2. Thủ tục sang tên sổ đỏ cho mẹ khi bố mất không để lại di chúc3. Bố mất sang tên sổ đỏ cho mẹ mất bao lâu? Đối với thủ tục khai nhận di sản thừa Đối với thủ tục đăng ký biến động đất đai4. Chi phí bố mất sang tên sổ đỏ cho mẹ?5. Cơ sở pháp lý Chúng tôi xin chia làm hai trường hợp để tư vấn cụ thể cho bạn. Trường hợp 1 Quyền sử dụng đất được xác lập trước thời kỳ hôn nhân Điều này có nghĩa quyền sử dụng mảnh đất này thuộc sở hữu riêng của bố bạn. Vì vậy khi bố bạn qua đời mà không để lại di chúc thì mảnh đất sẽ được phân chia theo pháp luật, tức là chia cho những người ở hàng thừa kế thứ nhất, bao gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết Theo điểm a khoản 1 Điều 651 của Bộ luật Dân sự 2015. Trường hợp 2 Quyền sử dụng đất hình thành trong thời kỳ hôn nhân Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, thì trường hợp quyền sử dụng đất hình thành trong thời kỳ hôn nhân không thuộc trường hợp tặng cho riêng hay thừa kế riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng thì quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng. Khi bố bạn qua đời mà không để lại di chúc thì một nửa giá trị mảnh đất sẽ thuộc về mẹ bạ, còn một nửa kia sẽ được chia thừa kế theo pháp luật, tức là chia cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Theo đó, khi một trong hai người vợ/chồng qua đời, dù là tài sản chung hay riêng thì người còn lại cũng có quyền hưởng thừa kế từ di sản mà người đã mất để lại. Và với di sản là quyền sử dụng đất, khi nhận sản thừa kế, mẹ bạn có thể thực hiện việc sang tên sổ đỏ cho mình để dễ dàng sử dụng, quản lý quyền sử dụng đất đó cũng như đảm bảo các quyền, lợi ích sau này. Như vậy, cả hai trường hợp mẹ bạn đều phải thực hiện khai nhận di sản thừa kế của bố bạn trước khi thực hiện sang tên sổ đỏ. Bố mất sang tên sổ đỏ cho mẹ có được không? 2. Thủ tục sang tên sổ đỏ cho mẹ khi bố mất không để lại di chúc Bước 1 Tổ chức cuộc họp gia đình, với điều kiện tất cả các thành viên trong diện được hưởng thừa kế phải ký tên vào Biên bản họp gia đình, đồng ý để mẹ bạn đứng tên chủ sở hữu trong sổ đỏ. Sau đó mẹ bạn mang sổ đỏ, giấy ủy quyền, bản sao giấy chứng tử bố bạn, biên bản họp gia đình, bản sao sổ hộ khẩu và Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân của mình đến Ủy ban nhân dân xã phường, thị trấn hoặc văn phòng đăng ký đất đai để làm thủ tục sang tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Bước 2 Khai nhận di sản thừa kế bạn có thể liên hệ với phòng công chứng tại tỉnh, thành phố nơi có tài sản để tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế; sau đó, văn bản khai nhận di sản sẽ được niêm yết công khai tại Ủy ban nhân dân xã, phường trong vòng 15 ngày làm việc. Bước 3 Chuẩn bị hồ sơ đăng ký biến động đất đai và nộp tại cơ quan có thẩm quyền. Hồ sơ bao gồm 02 tờ khai lệ phí trước bạ; 02 tờ khai thuế thu nhập cá nhân; Văn bản thỏa thuận chia di sản thừa kế; Văn bản khai nhận di sản thừa kế; 01 bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sổ đỏ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất; 01 bản sao có chứng thực Chứng minh nhân dân & Sổ hộ khẩu của mẹ bạn; Ngoài ra trường hợp này của bạn cần cung cấp thêm giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân của người cho và người nhận để được miễn thuế thu nhập cá nhân. Đơn đề nghị đăng ký biến động Nơi nộp hồ sơ Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có đất. Hộ gia đình, cá nhân nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xã, phường, thị trấn nếu có nhu cầu. Bước 4 Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và tiến hành việc chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã; trả Giấy chứng nhận đã xác nhận cho người nộp hồ sơ đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính. 3. Bố mất sang tên sổ đỏ cho mẹ mất bao lâu? Đối với thủ tục khai nhận di sản thừa kế Sau khi kiểm tra hồ sơ của người yêu cầu công chứng thấy đầy đủ, phù hợp quy định của pháp luật, cơ quan công chứng tiến hành thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản. Việc thụ lý phải được niêm yết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết. Sau 15 ngày niêm yết, không có khiếu nại, tố cáo gì thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản thừa kế. Đối với thủ tục đăng ký biến động đất đai Trong thời hạn không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 15 ngày. 4. Chi phí bố mất sang tên sổ đỏ cho mẹ? Phí, lệ phí công chứng Văn bản khai nhận di sản thừa kế Mức phí công chứng Văn bản khai nhận di sản thừa kế được nêu chi tiết tại Thông tư số 257/2016/TT-BTC. Theo đó, nguyên tắc tính phí Văn bản khai nhận di sản là dựa trên giá trị của di sản. Thuế thu nhập cá nhân 2% tính theo khoản thu nhập của cá nhân có được thường là giá ghi trên hợp đồng; Tuy nhiên, theo khoản 1 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 thì việc sang tên giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân nếu cung cấp được giấy tờ chứng minh mối quan hệ của hai bên. Lệ phí trước bạ 0,5% được tính dựa trên so sánh giữa giá bán ghi trên hợp đồng với giá của nhà nước quy định tính theo giá đất cụ thể của bảng giá đất. Giá nào cao hơn thì sẽ áp giá đó để tính lệ phí trước bạ; Một số chi phí phát sinh khác như phí công chứng, phí thẩm định hồ sơ, phí địa chính đo đạc, phí làm giấy chứng nhận… 5. Cơ sở pháp lý Luật Đất đai năm 2013; Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007; Thông tư số 257/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí công chứng; phí chứng thực; phí thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề công chứng; phí thẩm định điều kiện hoạt động Văn phòng công chứng; lệ phí cấp thẻ công chứng viên. Trên đây là toàn bộ câu trả lời của chúng tôi về vấn đề bố mất sang tên sổ đỏ cho mẹ có được không mà bạn quan tâm. Luật Quang Huy là công ty có kinh nghiệm không chỉ trong việc tư vấn luật Đất đai mà còn có bề dày kinh nghiệm trong vai trò là hỗ trợ các thủ tục liên quan đến sổ đỏ và là Luật sư biện hộ cho nhiều tranh chấp Đất đai trong cả nước. Nếu còn điều gì chưa rõ, cần hỗ trợ, các bạn có thể liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật Đất đai trực tuyến của Luật Quang Huy qua HOTLINE 19006588. Trân trọng./.
Bố mẹ tôi có 4 người con, vậy bây giờ mẹ tôi muốn sang tên mảnh đất để bà đứng tên, sau đó lập di chúc chia đều cho các con thì phải làm thủ tục như thế nào? Trả lờiMặc dù bạn không nói rõ bố mẹ bạn kết hôn có đăng ký kết hôn hay không. Nhưng do bố mẹ bạn kết hôn năm 1960 thì theo quy định tại khoản 2 Điều 44 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, đối với trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987 mà chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích và tạo điều kiện để đăng ký kết hệ hôn nhân được công nhận kể từ ngày các bên xác lập quan hệ chung sống với nhau như vợ chồng. Như vậy, theo quy định này, quan hệ giữa bố và mẹ bạn được xác định là vợ theo Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, tài sản chung của vợ chồng được quy định như sau "Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng."Theo đó, mảnh đất trên được xem là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, do đó cả bố và mẹ bạn đều có quyền đối với thửa đất này. Việc chỉ bố bạn đứng tên trên GCNQSDĐ không làm ảnh hưởng quyền sở hữu đối với thửa đất này của mẹ bạn. Bởi theo quy định tại Điều 34 Luật hôn nhân và gia đình về việc đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung như sau"1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này". Do đó, theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, bố bạn và mẹ bạn được sở hữu ½ mảnh nhiên, việc sang tên sổ đỏ để mẹ bạn đứng tên trên toàn bộ mảnh đất là không đúng quy định pháp luật. Bởi ½ mảnh đất thuộc sở hữu của bố bạn. Nay do bố bạn mất nên phần đất này được xác định là di sản thừa kế. Và do bố bạn mất không để lại di chúc, nên di sản này sẽ được chia theo pháp luật, nghĩa là chia cho hàng thừa kế thứ nhất của bố bạn bao gồm mẹ bạn, bạn và các anh/chị/em ruột của bạn, ông bà nội những phần di sản bằng nhau căn cứ theo quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự vậy, nếu mẹ bạn muốn đứng tên trên toàn bộ mảnh đất sau đó chia đều cho các con thì gia đình có thể làm thủ tục nhận di sản thừa kế đối với di sản của bố bạn. Sau đó, mẹ bạn và các con có thể làm hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đối với phần đất thuộc sở hữu riêng ½ mảnh đất còn lại và công chứng. Sau khi chia di sản và chuyển nhượng mảnh đất còn lại, nếu muốn thuận lợi cho việc sử dụng đất, gia đình bạn có thể làm thủ tục gộp thửa nếu đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Luật đất đai 2013.
Phân chia đất đai khi cha mẹ mất không để lại di chúc là quyền lợi của mỗi người thừa kế. Đất đai là tài sản rất có giá trị nên phân chia thừa kế để đảm bảo quyền lợi của tất cả các người thừa kế khi người để lại di sản không có di chúc trở thành một vấn đề khá rắc rối. Bên cạnh đó, đất đai cũng là một loại tài sản rất đặc thù vậy làm thế nào để phân chia thừa kế với tài sản là đất đai. Bài viết của chúng tôi sẽ hướng dẫn cụ thể về vấn đề này. Đất đai cũng được xem là di sản thừa kế Mục LụcQuy định chung về chia di sản thừa kế không có di chúcKhi cha mẹ mất không để lại di chúc thì chia thừa kế như thế nào?Người thừa kế theo luật địnhDi sản thừa kế bao gồm những gì ?Di sản thừa kế là đất đai thì phân chia như thế nào ?Đất đai được để lại thừa kế trong trường hợp nào ?Điều kiện được nhận thừa kế của người thừa kếKhởi kiện liên quan đến di sản thừa kế là đất đaiThẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai Quy định chung về chia di sản thừa kế không có di chúc Khi cha mẹ mất không để lại di chúc thì chia thừa kế như thế nào? Theo khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, trong trường hợp người để thừa kế không để lại di chúc để chia thừa kế thì di sản để thừa kế sẽ được chia theo quy định của pháp luật liên quan đến thừa kế. >> Xem thêm Con Cái Từ Mặt Cha Mẹ Có Được Hưởng Thừa Kế Không? Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định. Người thừa kế theo luật định Hàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;Hàng thừa kế thứ hai gồm ông bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;Hàng thừa kế thứ ba gồm cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Những người thừa kế ở hàng sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận disản. Di sản thừa kế bao gồm những gì ? Di sản để lại thừa kế gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác. Do đó, có thể hiểu di sản bao gồm tất cả những vật, tiền, giấy tờ có giá, quyền tài sản động sản và bất động sản mà người để lại thừa kế sở hữu. Đất đai là bất động sản nhưng không thuộc sở hữu của các chủ thể khác Nhà nước nên đất đai không thể là di sản. Tuy nhiên, cá nhân có thể là người có quyền sử dụng đất hợp pháp nên quyền sử dụng đất có thể là di sản thừa kế. Di sản thừa kế là đất đai thì phân chia như thế nào ? Việc phân chia thừa kế đất đai phải tuân theo quy định của pháp luật Về cơ bản, khi chia thừa kế theo pháp luật, những người thừa kế trong cùng hàng thừa kế sẽ được hưởng phần di sản như nhau. Việc phân chia quyền sử dụng đất cũng như vậy dựa trên số người được nhận di sản thừa kế để phân chia quyền sử dụng đất thành các phần bằng nhau. Thủ tục thừa kế không có di chúc được thực hiện tại văn phòng công chứng nơi có đất đai để lại theo quy định tại Điều 57 Luật công chứng 2014. Để tiến hành thủ tục khai nhận và phân chia di sản thừa kế, giấy tờ cần có trong hồ sơ gồm Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế giữa những người đồng thừa kế;Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sổ đỏ,quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất;Giấy chứng tử của người để lại di sản;CMND hoặc hộ chiếu, hộ khẩu của người những người được thừa kế;Giấy tờ chứng minh mối quan hệ của những người được thừa kế theo pháp luật với người chết giấy khai sinh, đăng ký kết hôn…. Đất đai được để lại thừa kế trong trường hợp nào ? Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai 2013;Đất không có tranh chấp;“Quyền sử dụng đất” không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;Trong thời hạn sử dụng đất. Điều 188 Luật Đất đai 2013 Điều kiện được nhận thừa kế của người thừa kế Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được nhận thừa kế quyền sử dụng đất;Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở được nhận thừa kế là quyền sử dụng đất;Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài không được nhận thừa kế là quyền sử dụng đất. Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều 186 Luật Đất đai 2013 thì Người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;Được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế. >> Xem thêm Mẫu Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Khởi kiện liên quan đến di sản thừa kế là đất đai Tìm đến Tòa án yêu cầu hỗ trợ là một biện pháp giải quyết tranh chấp hữu hiệu Tranh chấp liên quan đến phân chia phần thừa kế dựa theo công lao chăm sóc, tiền cấp dưỡng,…;Tranh chấp về thừa kế của người Việt Nam ở nước ngoài có được nhận thừa kế không, không được hưởng phần di sản là quyền sử dụng đất mong muốn,… Các bên có thể tiến hành tự hòa giải với nhau về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất. Nếu không thể tự hòa giải, các bên tiến hành nộp đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải trong vòng 45 ngày. Đối với tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, hòa giải không phải là điều kiện bắt buộc để khởi kiện giải quyết vụ án theo Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP nên các bên có thể không cần thực hiện hòa giải tranh chấp mà trực tiếp khởi kiện tranh chấp ra Tòa nếu cảm thấy việc hòa giải không mang lại kết quả mong muốn. >> Xem thêm Cách sang tên sổ đỏ cha mẹ để lại khi mất không di chúc Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai Trường hợp có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Điều 100 Luật Đất Đai 2013 Tòa án nhân dân giải hợp không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Tòa án nhân dân hoặc Ủy ban cấp huyện đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hay Tòa án nhân dân hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nếu một bên trong tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Đây là bài viết hướng dẫn về pháp luật thừa kế của chúng tôi. Quý bạn đọc có thắc mắc, rắc rối hoặc có nhu cầu tư vấn luật thừa kế vui lòng liên hệ qua HOTLINE 1900636387 để được hỗ trợ. Xin cảm ơn. Thạc Sĩ – Luật Sư Phan Mạnh Thăng thành viên đoàn luật sư Founder Công ty luật Long Phan PMT. Chuyên tư vấn giải quyết các vấn đề về đất đai, hợp đồng thương mại ổn thỏa và nhanh nhất. Với 7 năm kinh nghiệm của mình đã giải quyết thành công nhiều yêu cầu pháp lý của khách hàng.
Bố tôi mất năm 2013, nhà có 6 anh chị em. Mỗi người đều có gia đình và chỗ ở riêng, chỉ tôi lấy vợ và vẫn ở với bố mẹ. Sau khi bố qua đời không để lại di chúc, một người anh trai đòi chia đất. Bố tôi mất năm 2013, nhà có 6 anh chị em. Mỗi người đều có gia đình và chỗ ở riêng, chỉ tôi lấy vợ và vẫn ở với bố mẹ. Sau khi bố qua đời không để lại di chúc, một người anh trai đòi chia đất. Vậy trường hợp này tôi nên chia như thế nào? Luật sư tư vấn Theo quy định của Bộ Luật dân sự 2015, khi di sản của bố bạn không có di chúc để lại sẽ được chia theo pháp luật theo Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật. Cụ thể "1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây a Không có di chúc;" Ảnh minh họa Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật 1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây a Hàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; 2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. 3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Trong trường hợp của bạn, khi anh trai bạn đòi chia thừa kế thì bạn có thể thỏa thuận giữa các anh em, mẹ bạn và với cha đẻ mẹ đẻ của bố mẹ bạn nếu ông bà còn sống. Nếu thỏa thuận được thì các bên thỏa thuận phân chia di sản thừa kế bằng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế công chứng. Sau đó, tất cả những người thuộc hàng thừa kế làm thủ tục ủy quyền thực hiện đăng ký biến động quyền sử dụng đất theo văn bản thỏa thuận phân chia di sản. Trường hợp khác nếu các bên không thỏa thuận được và có tranh chấp thì một trong những người thuộc hàng thừa kế nộp đơn đề nghị hòa giải ra Ủy ban xã phường nơi có bất động sản. Nếu hòa giải không thành, các bên có thể khởi kiện chia thừa kế quyền sử dụng đất tại Tòa án cấp huyện nơi có bất động sản. Thạc sỹ - Luật sư Phạm Thị Bích Hảo, Công ty luật TNHH Đức An, Thanh Xuân, Hà Nội. Bạn đọc muốn gửi các câu hỏi thắc mắc về các vấn đề pháp luật, xin gửi về địa chỉ banbandoc Xin ghi rõ địa chỉ, số điện thoại để chúng tôi tiện liên hệ Ban Bạn đọc Xin nghỉ phép miệng, tôi bị kỷ luật thôi việc Tôi xin nghỉ phép miệng với quản lý và đã được chấp nhận. Tuy nhiên khi tôi viết email xin nghỉ thì lại không có phản hồi. Sau khi tôi nghỉ phép thì nhận được email kỷ luật cho thôi việc của công ty do nghỉ không lý do.
Để có thể giao lại quyền sở hữu đất cho con một cách chắc chắn và được pháp luật công nhận thì trước lúc mất, cha mẹ cần phải lập một văn bản thể hiện quyền thừa kế cho con, văn bản đó chính là di chúc. Vậy mẫu di chúc ấy như thế nào? Liệu không có di chúc có bị làm sao không? Bài viết sau đây, sẽ giải đáp các thắc mắc cho mọi người cùng hiểu di chúc là gì và viết di chúc để lại đất cho con đúng quy định. 1. Di chúc là gì?2. Mẫu di chúc để lại đất cho con3. Bố mẹ mất không để lại di chúc thì làm sao?4. Di chúc để lại tài sản cho con Định nghĩa của di chúc Được thể hiện theo Điều 624 Bộ luật dân sự năm 2015 như sau “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết”. Như vậy di chúc là một văn bản thể hiện ý chí của người có tài sản nhằm định đoạt tài sản đó trước khi qua đời. Hình thức của di chúc Di chúc có thể được lập theo một trong hai hình thức là lập di chúc bằng văn bản hoặc lập di chúc miệng. Di chúc bằng văn bản Di chúc bằng văn bản có chứng thựcDi chúc bằng văn bản có công chứngDi chúc bằng văn bản có người làm chứngDi chúc bằng văn bản không có người làm chứng Di chúc để lại đất cho con Di chúc miệng Theo quy định tại khoản 1 Điều 629 BLDS 2015 chỉ trong trường hợp một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản được thì có thể lập di chúc bằng miệng. Như vậy có thể hiểu rằng, di chúc miệng chỉ được pháp luật thừa nhận khi người để lại tài sản lúc lập di chúc đang trong tình trạng không thể lập di chúc bằng văn bản được vì bị cái chết đe dọa. 2. Mẫu di chúc để lại đất cho con Viết di chúc cũng cần dựa trên những mẫu viết mà pháp luật quy định thì di chúc mới được công nhận và có hiệu lực. Sau đây là mẫu di chúc đúng quy định mà ta có thể tham khảo 3. Bố mẹ mất không để lại di chúc thì làm sao? Di chúc là một văn bản quan trọng để có thể xác định ai là người thừa kế số tài sản của người đã mất để lại nhưng trong trường hợp người mất không để lại di chúc thì sẽ phải làm thế nào? Trong trường hợp này pháp luật sẽ giải quyết như thế nào cho thỏa đáng? Trường hợp bố mẹ mất không để lai di chúc sẽ chia thừa kế theo pháp luật Để giải đáp vấn đề này, chúng ta cần biết rằng Luật Dân sự chia ra 2 trường hợp chia thừa kế. Một là chia thừa kế theo di chúc khi người mất có để lại di chúc trước khi mất và đương nhiên là di chúc này thỏa mãn các điều kiện để được công nhận và có hiệu lực. Hai là chia thừa kế theo pháp luật là trường hợp người để lại di sản không để lại di chúc hoặc di chúc không hợp lệ. Vậy, nếu khi mất bố mẹ không để lại di chúc thì khối tài sản đó sẽ được chia thừa kế theo pháp luật tức trường hợp thứ 2 theo giải thích trên, quy định tại Điều 650 của Bộ luật dân sự 2015 đã nêu rõ “Điều 650 Những trường hợp thừa kế theo pháp luật1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường sau đây2. Không có di chúc….” Và thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định. Cụ thể là tại các điều từ Điều 649 đến Điều 655 của BLDS 2015. 4. Di chúc để lại tài sản cho con Tham khảo mẫu di chúc để lại tài sản cho con tại mục 1 di chúc để lại tài sản tương tự như di chúc để lại đất cho con. Ngoài ra để có một di chúc đúng tiêu chuẩn, phù hợp với pháp luật thì cần phải căn cứ vào Điều 630 Bộ luật dân sự năm 2015 “Điều 630. Di chúc hợp pháp1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đâya Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;b Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám đồng ý về việc lập di Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.” Mong rằng sau bài viết trên sẽ giải quyết được thắc mắc của mọi về vấn đề di chúc cũng như viết di chúc để lại đất cho con. Am hiểu hơn về pháp luật sẽ giúp bạn tháo gỡ mọi khúc mắc trong đời sống. Hãy đọc thêm những bài viết hữu ích khác tại website nhé!
bố mẹ mất không để lại di chúc